Thẩm quyền xử phạt của công an xã trong lĩnh vực giao thông đường bộ

Hôm qua bạn em đưa em về nhà lúc 10giờ, thì công an xã chặn lại và bắt xe bạn em. Vì nhà gần nên không đem theo giấy tờ xe. xe không gắn kiếng chiếu hậu nữa ạ. Công an xã lập biên bản xe bạn em 4 tội. Không giấy phép lái xe, không giấy tờ xe, không giấy xe, không bảo hiểm xe, chờ 7 ngay sau vô lấy xe. Cho em hỏi Công an xã có quyền làm vậy không. Nếu có thì phải đóng phạt không và đóng bao nhiêu?

Căn cứ vào Khoản 4 Điều 7 Thông tư 47/2011/TT-BCA thì Lực lượng Công an xã có nhiệm vụ sau:

Chỉ được tuần tra, kiểm soát trên các tuyến đường liên xã, liên thôn thuộc địa bàn quản lý và xử lý các hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông sau: điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm, chở quá số người quy định, chở hàng hóa cồng kềnh; đỗ xe ở lòng đường trái quy định; điều khiển phương tiện phóng nhanh, lạng lách, đánh võng, tháo ống xả, không có gương chiếu hậu hoặc chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện theo quy định của pháp luật và các hành vi vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ như họp chợ dưới lòng đường, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông. Nghiêm cấm việc Công an xã dừng xe, kiểm soát trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ.

Do đó lực lượng Công an xã theo quy định trên chỉ có thẩm quyền xử phạt bạn với lỗi là không có gương chiếu hậu các lỗi còn lại không thuộc thẩm quyền xử phạt của Công an xã.

Đối với các lỗi còn lại do không thuộc thẩm quyền của Công an xã nên căn cứ vào Khoản 2 Điều 8 Nghị định 27/2010/NĐ-CP thì

“Trong trường hợp vượt quá thẩm quyền xử phạt của mình thì phải lập biên bản vi phạm hành chính, báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết”.

Do đó Công an xã sẽ tiến hành lập biên bản với ba lỗi còn lại là không mang theo Giấy đăng ký xe, không mang Giây chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự và không mang theo Giấy phép lái xe và báo cáo cho cấp có thẩm quyền giải quyết.

Mức phạt đối với các lỗi trên được quy định như sau:

Căn cứ vào Điểm a Khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì mức phạt đối với lỗi không gương chiếu hậu là từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng

Căn cứ theo điểm a và b khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì mức phạt đối với các lỗi Không mang Giấy đăng ký xe, không mang Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự  là từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng mỗi lỗi trên

Căn cứ theo điểm a khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì mức phạt đối với lỗi không có giấy phép lái xe là từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.

Căn cứ theo các quy định trên thì Công an xã sẽ tiến lập biên bản và báo cáo cho Cảnh sát giao thông xử phạt đối với ba hành vi còn lại theo thẩm quyền được quy định tại điểm đ Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Trân trọng!

Giao thông đường bộ
Hỏi đáp mới nhất về Giao thông đường bộ
Hỏi đáp Pháp luật
Các loại gương chiếu hậu xe máy đạt chuẩn mới nhất 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
06 Nội dung giáo dục kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với học sinh trung học cơ sở là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có Thông tư 67/2024/TT-BGTVT về định mức dự toán đào hót đất, đá sụt lở trong công tác khắc phục hậu quả thiên tai, đảm bảo giao thông trên đường bộ?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu thông báo dữ liệu (thông tin, hình ảnh) phản ánh vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông đường bộ năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều 64 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ quy định lái xe ô tô liên tục 4 tiếng phải dừng nghỉ áp dụng với tài xế lái xe nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào người đi bộ qua đường không cần phải có tín hiệu bằng tay 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Nguyên tắc hoạt động đường bộ năm 2025 là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định về việc đặt tên đường bộ, số hiệu đường bộ năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2025, pháp luật quy định thế nào là chở hàng cồng kềnh?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2025, xe máy bắt buộc phải có 2 gương chiếu hậu đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giao thông đường bộ
Thư Viện Pháp Luật
353 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giao thông đường bộ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giao thông đường bộ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào