Ký hợp đồng lao động từ ngày 15 tháng đó có được tham gia BHXH không?

Theo quy định thì ký hợp đồng lao động từ ngày 15 của tháng, tháng đó có đóng BHXH không? Lương thực nhận chỉ 2 triệu thì có được đóng bảo hiểm? Khi nào được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội?

Có đóng BHXH khi ký hợp đồng lao động từ ngày 15 của tháng?

Theo quy định thì ký hợp đồng lao động từ ngày 15 của tháng, tháng đó có đóng BHXH không?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì:

Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Bên cạnh đó, tại Khoản 4 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 cũng có quy định như sau:

4. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.”

Như vậy, đối chiếu với trường hợp bạn có hỏi thì ký hợp đồng lao động bắt đầu từ ngày 15 của tháng, Bạn cần căn cứ và số ngày làm việc thực tế có hưởng tiền lương của người lao động để xem xét có đóng BHXH hay không, nếu tháng đó người lao động không làm việc có hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì sẽ không đóng BHXH của tháng đó

Lương thực nhận chỉ 2 triệu thì có được đóng bảo hiểm?

Lương thực nhận chỉ 2 triệu thì có được đóng bảo hiểm? Công ty mình ký hợp đồng lao động part-time với mình trong 2 năm lương 4,7 triệu/tháng. Mức lương vẫn tuân thủ quy định về mức lương tối thiểu vùng - khu vực Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, thực tế hàng tháng, căn cứ theo giờ làm việc thì mình chỉ được nhận mức lương khoảng 2 triệu thôi. Vậy mình có được đóng bảo hiểm xã hội không? Nếu được thì mình đóng bao nhiêu và công ty đóng bao nhiêu?

Trả lời:

Căn cứ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Như vậy, trong trường hợp chị và công ty giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn thì công ty phải có nghĩa vụ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội cho chị bất kể là công việc part time hay công việc toàn thời gian.

Lưu ý: Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được thể hiện trên hợp đồng lao động chứ không phải mức lương thực nhận của chị.

Đồng thời, Khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 xác định: Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó.

Do vậy, trường hợp tính theo ngày công của tháng mức lương thực nhận của chị chỉ được 2 triệu đồng thì việc tháng đó chị có được đóng bảo hiểm xã hội hay không sẽ phụ thuộc vào số ngày công chị đi làm trong tháng là bao nhiêu ngày, trường hợp nghỉ không hưởng tiền lương trong tháng thì tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội.

Về mức đóng của công ty và của chị, vui lòng tham khảo chi tiết tại bài viết: Mức đóng các loại bảo hiểm cho doanh nghiệp và người lao động (Mới nhất).

Khi nào được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội?

Khi nào được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội? Tôi là chủ một công ty may mặc, hiện nay công ty tôi đang gặp phải rất nhiều khó khăn trong hoạt động xoay tua nguồn vốn để hoạt động, tháng này tôi phải chi rất nhiều khoản nên tài chính công ty đang gặp khó khăn, anh chị cho tôi hỏi tôi có thể tạm dừng đóng tiền bảo hiểm xã hội cho người lao động trong tháng này để giảm bớt gánh nặng chi phí cho doanh nghiệp có được không?

Trả lời:

Căn cứ Điều 88 Luật bảo hiểm xã hội 2014 theo đó:

- Người sử dụng lao động cũng như người lao động vẫn có thể tạm dừng đóng BHXH nhưng chỉ được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Đó là khi:

- Tạm dừng sản xuất, kinh doanh từ 01 tháng trở lên do gặp khó khăn khi thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc do khủng hoảng, suy thoái kinh tế hoặc thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế.

- Gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa.

Mặt khác căn cứ Khoản 2 Điều 16 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội quy định nếu thuộc các trường hợp nêu trên thì người sử dụng lao động được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất khi có một trong những điều kiện dưới đây:

- Không bố trí được việc làm cho người lao động, trong đó số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội phải tạm thời nghỉ việc từ 50% tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh trở lên.

- Bị thiệt hại trên 50% tổng giá trị tài sản do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa gây ra (không kể giá trị tài sản là đất).

Do vậy, căn cứ quy định của pháp luật thì nếu doanh nghiệp của bạn đáp ứng được các điều kiện nêu trên thì có thể tạm dừng việc đóng tiền bảo hiểm xã hội cho người lao động nhưng chỉ được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Trân trọng!

Hợp đồng lao động
Hỏi đáp mới nhất về Hợp đồng lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty yêu cầu người lao động nộp tiền để bảo đảm thực hiện hợp đồng lao động bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy quyết định cho nghỉ việc, cho thôi việc chuẩn pháp lý nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách viết hồ sơ xin việc mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng lao động đối với người chưa đủ 13 tuổi có hiệu lực khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng lao động mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được ký một hợp đồng lao động với nhóm người lao động không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng lao động giúp việc gia đình mới nhất 2024 và những vấn đề pháp lý cần lưu ý?
Hỏi đáp Pháp luật
Hình thức hợp đồng là gì? Hợp đồng lao động được giao kết theo hình thức nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào không phải đền bù khi chấm dứt hợp đồng với HLV bóng đá?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng thuê nhân viên bán thuốc tây chuẩn nhất 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hợp đồng lao động
Thư Viện Pháp Luật
24,830 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hợp đồng lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào