Hành vi không trả đủ tiền trợ cấp mất việc làm người lao động có bị xử phạt vi phạm chính không?

Do làm ăn không hiệu quả nên Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên KT đã tiến hành chấm dứt hợp đồng với Chị Hương và 04 nhân viên khác, đồng thời, không trả đủ tiền trợ cấp mất việc làm cho những người này. Chị Hương hỏi, hành vi này của Công ty KT có bị xử phạt vi phạm chính không?

Điều 8 định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định:
1. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày; không hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động cộng với khoản tiền tính theo lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm xử phạt của số tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm đối với hành vi không trả hoặc trả không đầy đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động;
b) Buộc hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ cho người lao động đối với hành vi không hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì trong thời hạn 07 ngày làm việc (trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày), kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động của Công ty KT không trả đủ tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động thì bị xử phạt từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng; buộc trả đủ tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động cộng với khoản tiền tính theo lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm xử phạt của số tiền trợ cấp mất việc làm. 

Trợ cấp mất việc làm
Hỏi đáp mới nhất về Trợ cấp mất việc làm
Hỏi đáp Pháp luật
Trợ cấp mất việc làm cao hơn mức quy định thì có khấu trừ thuế thu nhập cá nhân không?
Hỏi đáp pháp luật
Người lao động được hưởng trợ cấp gì khi công ty giải thể?
Hỏi đáp pháp luật
Công ty giải thể, NLĐ được trợ cấp những gì?
Hỏi đáp pháp luật
Tiền trợ cấp Covid-19 cho NLĐ nghỉ việc không lương được chuyển trực tiếp cho NLĐ hay thông qua công ty?
Hỏi đáp pháp luật
Nộp hồ sơ hưởng chế độ trợ cấp Covid-19 của NLĐ nghỉ việc không lương tại đâu?
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ hưởng chế độ trợ cấp Covid-19 của NLĐ bị ngừng việc do ai làm?
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ hưởng chế độ trợ cấp Covid-19 của NLĐ nghỉ việc không lương do ai làm?
Hỏi đáp pháp luật
Chế độ trợ cấp mất việc quy định thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Trợ cấp mất việc và nghỉ hưu trước tuổi
Hỏi đáp pháp luật
Làm hợp đồng dịch vụ có được tính để hưởng trợ cấp mất việc?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trợ cấp mất việc làm
Thư Viện Pháp Luật
343 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trợ cấp mất việc làm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trợ cấp mất việc làm

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào