Mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động

Chào chuyên viên, mình có thắc mắc với vấn đề như sau: Vi phạm quy định về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động thì bị xử lý như thế nào? Trích dẫn căn cứ mới nhất. Mong nhận được sự phản hồi của chuyên viên về vấn đề trên. Xin cảm ơn.

Theo quy định tại Điều 25 Nghị định 28/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 15/04/2020) thì vi phạm quy định về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động thì bị xử lý như sau:

1. Phạt tiền đối với tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có hành vi vi phạm quy định về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động như sau:

a) Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo quy định;

b) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khi có thay đổi về địa chỉ trụ sở, chi nhánh;

c) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Cung ứng dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động ngoài phạm vi ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định; không thực hiện đúng quy trình kiểm định; sử dụng kiểm định viên đang bị tước quyền sử dụng, thu hồi chứng chỉ kiểm định viên hoặc chứng chỉ kiểm định viên hết hiệu lực để thực hiện kiểm định; sử dụng người chưa có chứng chỉ kiểm định viên để thực hiện kiểm định; sử dụng kiểm định viên khi chưa ký kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng theo công việc; không duy trì đúng quy định về điều kiện hoạt động kiểm định theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định; không đảm bảo độc lập khách quan trong cung ứng dịch vụ kiểm định;

d) Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Cung cấp kết quả kiểm định không đúng sự thật; cung cấp kết quả kiểm định mà không thực hiện kiểm định;

đ) Từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Thực hiện hoạt động kiểm định khi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định đã hết hiệu lực hoặc đang trong thời gian bị đình chỉ hoạt động kiểm định hoặc đang bị thu hồi, tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; sửa chữa nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định đã được cấp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với kiểm định viên có một trong các hành vi sau:

a) Không thực hiện đúng quy trình kiểm định do cơ quan có thẩm quyền ban hành;

b) Thực hiện kiểm định cho tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với kiểm định viên có hành vi thực hiện kiểm định khi: chứng chỉ kiểm định viên hết hiệu lực; kiểm định ngoài phạm vi ghi trong chứng chỉ kiểm định viên; chứng chỉ kiểm định viên bị thu hồi.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân hoạt động kiểm định khi không có chứng chỉ kiểm định viên.

5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hoạt động kiểm định khi không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định.

6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với kiểm định viên có hành vi sửa chữa nội dung Chứng chỉ kiểm định viên đã được cấp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

7. Hình thức xử phạt bổ sung

a) Đình chỉ hoạt động kiểm định từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 của Điều này;

b) Tịch thu Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với hành vi sửa chữa nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định đã được cấp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Tịch thu Chứng chỉ kiểm định viên đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này;

d) Tước quyền sử dụng Chứng chỉ kiểm định viên từ 01 tháng đến 03 tháng đối với kiểm định viên có hành vi kiểm định ngoài phạm vi ghi trong chứng chỉ kiểm định viên quy định tại khoản 3 Điều này.

8. Biện pháp khắc phục hậu quả

Buộc hủy kết quả kiểm định và hoàn trả chi phí kiểm định cộng khoản lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ khoản 1 Điều này, trừ hành vi sửa chữa nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định đã được cấp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Để biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có thể tham khảo ở Nghị định 28/2020/NĐ-CP.

Trân trọng!

An toàn lao động
Hỏi đáp mới nhất về An toàn lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Có bắt buộc thành lập hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cơ sở trong doanh nghiệp không?
Hỏi đáp Pháp luật
An toàn vệ sinh viên là ai? An toàn vệ sinh viên có nhiệm vụ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu thẻ an toàn theo Nghị định 44? Đối tượng nào được cấp thẻ an toàn?
Hỏi đáp Pháp luật
Tội vi phạm quy định về an toàn lao động làm chết từ 3 người trở lên ở tù bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
NSDLĐ phối hợp với ai để tổ chức cho người lao động tham gia hoạt động xây dựng văn hóa an toàn lao động tại nơi làm việc?
Hỏi đáp Pháp luật
Tội vi phạm quy định về an toàn lao động bị phạt bao nhiêu năm tù? Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động về an toàn vệ sinh lao động?
Hỏi đáp Pháp luật
Cục An toàn lao động có chức năng gì? Cục An toàn lao động có các phòng và đơn vị trực thuộc nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân đã được doanh nghiệp trang cấp thì có bị xử phạt không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẻ an toàn lao động do ai cấp? Thẻ an toàn lao động có thời hạn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Giá dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với các loại thang máy là bao nhiêu tiền?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về An toàn lao động
Thư Viện Pháp Luật
308 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
An toàn lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào