Trường hợp nào được cấp bản sao vi bằng?
Căn cứ Điều 42 Nghị định 08/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 24/02/2020) quy định việc cấp bản sao vi bằng như sau:
- Việc cấp bản sao vi bằng do Văn phòng Thừa phát lại đang lưu trữ bản chính vi bằng đó thực hiện trong các trường hợp sau đây:
+ Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc cung cấp hồ sơ vi bằng phục vụ cho việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án liên quan đến việc đã lập vi bằng;
+ Theo yêu cầu của người yêu cầu lập vi bằng, người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến vi bằng đã được lập.
- Người yêu cầu cấp bản sao vi bằng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải trả chi phí cấp bản sao vi bằng theo mức sau đây: 05 nghìn đồng/trang, từ trang thứ 03 trở lên thì mỗi trang là 03 nghìn đồng.
=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì người yêu cầu lập vi bằng, người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến vi bằng đã được lập có quyền yêu cầu Văn phòng Thừa phát lại đang lưu trữ bản chính cấp bản sao vi bằng.
Trên đây là nội dung hỗ trợ!
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổng hợp điểm chuẩn ngành kinh tế của một số trường đại học trên cả nước năm 2024?
- Đề xuất các trường hợp miễn lệ phí làm thẻ Căn cước?
- Thời gian đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu trong bao lâu?
- Mẫu giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất 2024?
- Đề xuất phí đổi CCCD sang thẻ Căn cước là 30.000VNĐ/thẻ?