Nợ tiền người khác thì có được hoãn hay miễn nghĩa vụ quân sự không?

Chào ban biên tập, hiện em đang mắc một khoản nợ do lần trước có vay tiền để start up kinh doanh nhưng thất bại, khoản nợ trên là do em vay từ một đàn anh trong giang hồ, nay em có lệnh khám sức khỏe để tham gia nhập ngũ em rất lo khi mình phải nhập ngũ thì không thể kiếm tiền trả nợ đúng hạn cho người này, em không muốn cho gia đình biết khoản nợ này ạ. Anh chị cho hỏi: Khi đang mắc nợ thì có được tạm hoãn hay miễn nghĩa vụ quân sự không?

Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 bổ sung bởi Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 (có hiệu lực từ 1/7/2020) có nội dung quy định như sau:

- Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

+ Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

+ Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

+ Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

+ Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

+ Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

+ Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

+ Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

+ Dân quân thường trực.

- Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

+ Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

+ Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

+ Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

+ Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

+ Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

Như vậy, trường hợp bạn đủ điều kiện tham gia nghĩa vụ quân sự nhưng bạn đang nợ tiền người khác thì vẫn phải thực hiện theo lệnh gọi nhập ngũ.

Tuy nhiên, nếu bạn đang nợ người khác và bạn là người lao động duy nhất trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không có khả năng lao động hoặc thuộc các trường hợp nêu trên thì bạn mới được tạm hoãn hoặc miễn nghĩa vụ quân sự.

Trân trọng!

Miễn nghĩa vụ quân sự
Hỏi đáp mới nhất về Miễn nghĩa vụ quân sự
Hỏi đáp Pháp luật
Con một có được miễn nghĩa vụ quân sự 2025 không?
Hỏi đáp Pháp luật
Các bệnh da liễu được miễn nghĩa vụ quân sự 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Cận bao nhiêu độ được miễn nghĩa vụ quân sự 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thanh niên đang niềng răng có được miễn nghĩa vụ quân sự không? Tạm hoãn đi nghĩa vụ quân sự trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đội viên thanh niên xung phong có được miễn đi nghĩa vụ quân sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lấy lý do đang học không đi khám nghĩa vụ quân sự bị xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thi đậu Công chức có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người chuyển giới phải đi nghĩa vụ quân sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Anh trai đi nghĩa vụ quân sự rồi thì em có được miễn nghĩa vụ quân sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nặng bao nhiêu kg thì không phải tham gia nghĩa vụ quân sự?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Miễn nghĩa vụ quân sự
Thư Viện Pháp Luật
1,482 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Miễn nghĩa vụ quân sự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Miễn nghĩa vụ quân sự

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào