Tội cố ý gây thương tích có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự đến khi nào?

Cách đây hơn 1 năm tôi có tham gia một vụ đánh nhau dẫn đến 1 người bị đánh gãy tay. Tuy nhiên, mới đây tôi được mời lên công an làm việc về hành vi này, thì được biết là bên kia có luật sư tư vấn truy cứu trách nhiệm hình sự. Cho hỏi: Hiện tại có thể truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi đã xảy ra cách đây hơn 1 năm được không? Xin cảm ơn!

- Theo Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định các khung hình phạt của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:

+ Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

+ Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 06 năm.

+ Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

+ Khung 4: Phạt tù từ 07 năm đến 14 năm.

+ Khung 5: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

- Theo Khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

+ 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng.

+ 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng.

+ 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng.

+ 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

- Theo Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định phân loại tội phạm như sau:

+ Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm.

+ Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù.

+ Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù.

+ Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội danh thấp nhất là 5 năm, trong khi đó hành vi này chỉ mới thực hiện cách đây hơn một năm. Do đó, nếu hành vi của bạn hội đủ các dấu hiệu cấu thành tội phạm thì hiện tại vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.

Trên đây là nội dung hỗ trợ.

Trân trọng!

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
Hỏi đáp mới nhất về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
Hỏi đáp Pháp luật
Đánh nhau gây thương tích trong tình trạng say rượu thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Dùng hung khí nguy hiểm gây thương tích dưới 11% có bị phạt tù không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tội cố ý gây thương tích trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh bị phạt bao nhiêu năm tù?
Hỏi đáp Pháp luật
Bị hại rút đơn yêu cầu khởi tố người có hành vi cố ý gây thương tích thì có phải đi tù nữa không?
Hỏi đáp Pháp luật
Các yếu tố nào cấu thành tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác?
Hỏi đáp pháp luật
Hung khí nguy hiểm bao gồm những hung khí nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đánh ghen thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Hỏi đáp pháp luật
Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do tổn thương ngón tay được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đánh người gây thương tích dưới 11% có đi tù không? Căn cứ vào đâu để tiến hành khởi tố vụ án hình sự với hành vi đánh người gây thương tích dưới 11%?
Hỏi đáp Pháp luật
Tội cố ý gây thương tích theo quy định của Bộ luật Hình sự mới nhất bị phạt bao nhiêu năm tù?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
Thư Viện Pháp Luật
193 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào