Phạt thế nào khi vi phạm quy định về mua trái phiếu doanh nghiệp?

Theo quy định mới nhất từ Chính phủ thì khi vi phạm quy định về mua trái phiếu doanh nghiệp sẽ bị xử phạt hành chính như thế nào? Vui lòng cung cấp cở sở pháp lý cụ thể, chân thành cảm ơn!

Căn cứ Điều 16 Nghị định 88/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ 31/12/2019) có quy định như sau:

1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không giám sát việc sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu của doanh nghiệp.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi lập hợp đồng mua trái phiếu doanh nghiệp không đủ các nội dung theo quy định của pháp luật.

3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi mua trái phiếu doanh nghiệp không có hợp đồng.

4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Thẩm định, kiểm tra phương án và các điều kiện phát hành trái phiếu của doanh nghiệp để xem xét quyết định mua trái phiếu doanh nghiệp khi chưa có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật;

b) Không thẩm định, kiểm tra phương án và các điều kiện phát hành trái phiếu của doanh nghiệp;

c) Vi phạm quy định về mua trái phiếu doanh nghiệp chuyển đổi;

d) Mua trái phiếu doanh nghiệp phát hành nhằm mục đích cơ cấu lại các khoản nợ của doanh nghiệp.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thu hồi nợ trong thời hạn tối đa 01 năm kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;

b) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, Điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh, ngân hàng nước ngoài.

Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.

Trân trọng!

Trái phiếu
Hỏi đáp mới nhất về Trái phiếu
Hỏi đáp Pháp luật
Kỳ báo cáo của đại diện người sở hữu trái phiếu là khi nào theo Thông tư 76/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư chiến lược mua trái phiếu được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trái phiếu do tổ chức tín dụng phát hành không được rút trước hạn từ ngày 20/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mua lại trái phiếu trước hạn có phải công bố thông tin không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trái phiếu xanh được huy động vốn để sử dụng cho dự án đầu tư nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu công bố thông tin về chào bán trái phiếu riêng lẻ tại thị trường trong nước năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tín dụng xanh là gì? Cơ quan nào phát hành trái phiếu xanh?
Hỏi đáp Pháp luật
Trái phiếu kèm chứng quyền là gì? Đối tượng nào được mua?
Hỏi đáp Pháp luật
Trái phiếu không kèm chứng quyền là gì? Đối tượng nào được mua?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp được kéo dài kỳ hạn của trái phiếu tối đa bao nhiêu năm?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trái phiếu
Thư Viện Pháp Luật
351 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trái phiếu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trái phiếu

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào