Cấp GCNQSDĐ sai có được trả lại tiền sử dụng đất không?

Ông X là Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Y. Năm 2010 ông có tham mưu Quyết định giao đất có thu tiền sử dụng đất cho bà B (là đối tượng chính sách có được giảm tiền sử dụng đất) với số tiền thu từ sử dụng đất là 200 triệu đồng. Mảnh đất được giao được đề xuất bởi UBND phường (UBND phường xác nhận là đất trống thuộc quản lý của nhà nước), do không có hồ sơ lưu tại phòng Tài nguyên Môi trường huyện Y nên cán bộ phòng TN&MT nơi ông X không thực hiện đối chiếu tình hình quản lý sử dụng lô đất đó. sau đó đã tham mưu cho ông X tờ trình đề nghị UBND huyện Y ra quyết định giao đất có thu tiền sử dụng đất cho bà B. Đến năm 2017 bà B bán lô đất cho bà C với giá 400 triệu đồng, khi Bà C thực hiện xây nhà thì xuất hiện Bà D ra tranh chấp vì lô đất đó đã được cấp cho bà năm 1998 (Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo). Sau khi có tranh chấp bà B đã chấp nhận trả lại tiền cho bà C. và đề nghị UBND huyện Y bồi thường số tiền 200 triệu đã nộp cộng với tiền lãi suất đáng được hưởng từ năm 2010 đến nay. Vậy việc xác định giá trị bồi thường 200 triệu đồng và lãi suất trả cho bà B có đúng theo các quy định hiện hành. Trách nhiệm bồi thường này sẽ thuộc về ai (nhà nước hay các cá nhân công chức liên quan đến việc cấp sai. Vì số tiền nộp vào nhà nước không vào cá nhân nào cả. Nếu quy định chia cho các cá nhân thì chia như thế nào, vì quá trình giao đất liên quan tới nhiều cán bộ công chức: Công chức cấp xã tham mưu, Chủ tịch UBND xã, Công chức thuộc phòng TN&MT huyện Y, Trưởng phòng, phó phòng tham mưu, Văn phòng UBND huyện xét duyệt, Phó chủ tịch UBND huyện ký). Rất mong được sự tư vấn trả lời.

Theo Khoản 2 Điều 106 Luật đất đai 2013 quy định trường hợp cấp GCNQSDĐ sai đối tượng sử dụng đất không đúng đối tượng sử dụng đất, không đủ điều kiện được cấp sẽ bị thu hồi theo quy định của pháp luật.

Mặt khác, theo Điều 17 Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước 2017 quy định phạm vi bồi thường của nhà nước như sau:

"1. Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trái pháp luật;

2. Áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính trái pháp luật;

3. Áp dụng một trong các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính sau đây trái pháp luật:
..."

Như vậy, UBND huyện Y đã giao đất cho bà B là trái quy định của pháp luật, vậy nên nhà nước có trách nhiệm bồi thường cho bà B với những thiệt hại thực tế xảy ra,

Theo Khoản 4 Điều 23 Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước 2017 quy định xác định thiệt hại đối với khoản tiền nộp vào ngân sách nhà nước như sau:

- Trường hợp các khoản tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc các khoản tiền bị tịch thu, thi hành án, khoản tiền đã đặt để bảo đảm theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì phải hoàn trả các khoản tiền đó và khoản lãi cho người bị thiệt hại.

- Trường hợp các khoản tiền đó là khoản vay có lãi thì khoản lãi được tính là khoản lãi vay hợp pháp theo quy định của Bộ luật Dân sự.

- Trường hợp các khoản tiền đó không phải là khoản vay có lãi thì khoản lãi được tính theo lãi suất phát sinh do chậm trả tiền trong trường hợp không có thỏa thuận theo quy định của Bộ luật Dân sự tại thời điểm quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này.

Như vậy, khi có quyết định bồi thường nhà nước với hành vi đó thì nhà nước phải có trách nhiệm hoàn trả các khoản tiền (200 triệu) đã thu từ sử dụng đất và số lãi phát sinh cho bà B.

Ban biên tập phản hồi đến bạn.

Nghĩa vụ tài chính về đất đai
Hỏi đáp mới nhất về Nghĩa vụ tài chính về đất đai
Hỏi đáp pháp luật
Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất năm 2022 như nào?
Hỏi đáp pháp luật
Trình tự, thủ tục gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất trong năm 2022 như nào?
Hỏi đáp pháp luật
Tôi có phải nộp tiền sử dụng đất khi được cấp GCNQSDĐ không?
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp phải đóng tiền sử dụng đất khi cấp GCNQSDĐ?
Hỏi đáp pháp luật
Cấp GCNQSDĐ sai có được trả lại tiền sử dụng đất không?
Hỏi đáp pháp luật
Tiền ghi nợ sử dụng đất được hộ gia đình, cá nhân trả dần trong thời hạn tối đa bao lâu?
Hỏi đáp pháp luật
Cá nhân sử dụng đất ổn định và có bằng khoán điền thổ thì có phải đóng tiền sử dụng đất?
Hỏi đáp pháp luật
Nghĩa vụ tài chính về đất đai tại địa bàn thành phố Nha Trang
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của Kho bạc nhà nước liên quan đến nghĩa vụ tài chính về đất đai
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nghĩa vụ tài chính về đất đai
Thư Viện Pháp Luật
803 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Nghĩa vụ tài chính về đất đai
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào