Xâm phạm chỗ ở người khác chịu trách nhiệm gì?

Luật sư tư vấn cho em với ạ chuyện là: Em thuê nhà có ông thương binh có xích mích với chủ nhà mà em thuê hôm đó chủ nhà em thuê không có ở nhà,ông thương binh này đã kiếm cớ gây sự với nhà em và gọi thêm mấy ông khác đến lúc đó nhà em đang đóng cửa ông này đã đạp cửa cầm búa xông vào nhà em và có đe đoạ giết cả nhà em, làm con em 07 tuổi rất sợ hãi ông ý còn cầm dao và búa đập phá đồ nhà em. Vậy người thương đó chịu những trách nhiệm gì?

Theo thông tin bạn cung cấp thì người thương binh đó có thể chịu các trách nhiệm sau:

- Trách nhiệm hình sự: Tội đe dọa giết người; Tội xâm phạm chỗ ở của người khác; Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản.

- Trách nhiệm dân sư: Bồi thường thiệt hại tài sản hư hỏng.

*Trách nhiệm hình sự:

Thứ nhất: Tội đe dọa giết người.

Căn cứ vào Điều 133 Bộ luật hình sự 2015 quy định tội đe dọa giết người, cụ thể như sau:

"1. Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Đối với 02 người trở lên;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

d) Đối với người dưới 16 tuổi;

đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác."

Trên đây là khung hình phạt đối với hành vi đe dọa giết người.

Thứ hai: Tội xâm phạm chỗ ở của người khác.

Theo Điều 158 Bộ luật hình sự 2015 và Khoản 31 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm chỗ ở của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác;

b) Đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ;

c) Chiếm giữ chỗ ở hoặc cản trở trái pháp luật người đang ở hoặc người đang quản lý hợp pháp vào chỗ ở của họ;

d) Xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Làm người bị xâm phạm chỗ ở tự sát;

đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.”

Trên đây là khung hình phạt đối với hành vi xâm phạm nơi ở trái phép đối với hành vi của người thương binh.

Thứ ba: Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản.

Theo Khoản 36, Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì tùy thuộc vào giá trị tài sản mà người thương binh đã đập phá có giá trị như thế nào thì sẽ có khung hình phạt khác nhau. Với tội danh này khung hình phạt tối đa có thể đến 20 năm giam.

*Trách nhiệm dân sự.

Ngoài trách nhiệm hình sự nêu trên thì người thương binh còn chịu trách nhiệm dân sự với những thiệt hại mà gia đình bạn đã chịu.

Bồi thường các tài sản mà đã gây hư hỏng theo Điều 589 Bộ luật dân sự 2015.

Ban biên tập phản hồi đến bạn.

Tội xâm phạm quyền tự do
Hỏi đáp mới nhất về Tội xâm phạm quyền tự do
Hỏi đáp pháp luật
Đọc trộm tin nhắn của người khác có bị đi tù không?
Hỏi đáp pháp luật
Hình phạt áp dụng đối với tội xâm phạm quyền tiếp cận thông tin của công dân theo Bộ Luật hình sự 2015
Hỏi đáp pháp luật
Hình phạt áp dụng đối với tội xâm phạm quyền biểu tình của công dân theo Bộ Luật hình sự 2015
Hỏi đáp pháp luật
Tội xâm phạm các quyền hội họp, lập hội, tín ngưỡng của công dân theo quy định của Bộ Luật hình sự 1985
Hỏi đáp pháp luật
Tội xâm phạm quyền bình đẳng của phụ nữ theo Bộ luật hình sự 1985
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp phạm tội cụ thể khi xâm phạm quyền bình đẳng của phụ nữ
Hỏi đáp pháp luật
Các trường hợp phạm tội cụ thể khi xâm phạm quyền bầu cử, quyền ứng cử của công dân
Hỏi đáp pháp luật
Đối tượng "bắt cóc" là bố đẻ của đứa trẻ và mục đích bắt cóc chỉ là để dành quyền nuôi dưỡng chăm sóc con thì sẽ xử lý như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Có thể kiện gia đình vợ bắt cóc con?
Hỏi đáp pháp luật
Nhận biết tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội xâm phạm quyền tự do
Thư Viện Pháp Luật
351 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội xâm phạm quyền tự do

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tội xâm phạm quyền tự do

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào