Điều kiện hưởng chế độ thai sản của quân nhân chuyên nghiệp năm 2019?

Chồng tôi là quân nhân chuyên nghiệp, tuy nhiên khi tôi sinh mổ thì đơn vị chồng tôi chỉ cho chồng tôi nghỉ 3 ngày rồi phải đi lại, mà còn trừ vào phép năm của anh ấy, cho tôi hỏi họ làm như vậy có đúng không? theo tôi được biết thì vợ mổ chồng được nghỉ 7 ngày mà?  

Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

...

đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

Như vậy, bạn là sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, do đó bạn thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng các chế độ ốm đau, chế độ thai sản, chế độ tại nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chế độ hưu trí, chế độ tử tuất khi đáp ứng các điều kiện luật định.

Khoản 1 Điều 3 Nghị định 33/2016/NĐ-CP cũng ghi nhận các chế độ này đối với sĩ quan quân đội có thâm gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Do đó, sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam vẫn được hưởng chế độ thai sản (đối với cả nam và nữ) theo quy định của pháp luật khi đáp ứng đủ các điều kiện luật định.

Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con. Cụ thể như sau:

- Vợ sinh thường thì chồng được nghỉ 05 ngày làm việc.

- Vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi thì chồng được nghỉ 07 ngày làm việc.

- Vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc (ví dụ vợ sinh 4 thì chồng được nghỉ 16 ngày làm việc)

Tuy nhiên, để được nghỉ phép theo chế độ thai sản thì người lao động nam phải làm thủ tục xin nghỉ phép trong khoảng thời gian 30 ngày kể từ ngày vợ sinh con, nếu vượt quá thời hạn này thì không được giải quyết chế độ thai sản theo quy định tại Đoạn 2 Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Ngoài ra, nếu sĩ quan quân đội có tham gia bảo hiểm xã hội đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi vợ sinh con mà vợ không tham gia bảo hiểm xã hội thì được trợ cấp một lần bằng hai tháng lương cơ sở do nhà nước quy định theo quy định tại Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội 2014 và Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang thì từ ngày 01/07/2019 mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng.

Căn cứ quy định của pháp luật thì trường hợp của chồng bạn vì bạn phải mổ thai sản như vậy căn cứ quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì chồng bạn sẽ được nghỉ 7 ngày, thời gian này sẽ không bị trừ vào phép năm, bạn có thể nói chồng bạn khiếu nại lên thủ trưởng đơn vị để được giải quyết bạn nhé.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.

Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật

Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Hỏi đáp mới nhất về Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Hỏi đáp pháp luật
Lui đóng bảo hiểm
Hỏi đáp pháp luật
Đóng bảo hiểm 5 tháng có được hưởng chế độ thai sản?
Hỏi đáp pháp luật
Nghỉ dưỡng thai trước khi sinh có được công ty đóng bảo hiểm không?
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện hưởng chế độ trợ cấp thai sản
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện hưởng thai sản
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện hưởng trợ cấp thai sản
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện nhận trợ cấp thai sản
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện hưởng thai sản thế nào
Hỏi đáp pháp luật
Ốm nghén có được hưởng thai sản không?
Hỏi đáp pháp luật
Nghỉ làm theo chỉ định bác sỹ có đủ điều kiện hưởng thai sản?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Điều kiện hưởng chế độ thai sản
207 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào