Xóa tiền sự để làm hộ chiếu có được không?

Cháu năm nay 27 tuổi. Năm 2017, cháu đã từng vi phạm hành chính về việc xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác trên facebook do hiểu lầm. Cháu đã được công an huyện gọi lên và làm thủ tục xử phạt hành chính và chuyển về địa phương. Bây giờ đã qua hơn 1 năm, cháu được biết người bị xử phạt án dân sự qua một năm nếu không vị phạm sẽ được xóa án tích và coi như chưa vi phạm lần nào. Nhưng khi cháu đi làm hộ chiếu ở Phòng Xuất nhập cảnh công an tỉnh thì họ bảo cháu nằm trong diện cấm xuất nhập cảnh. Vậy cho cháu hỏi là nếu trường hợp của cháu có bị coi là còn án không và có đi nước ngoài được không? Hoặc nếu cháu phải làm gì để được xuất cảnh?  

Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.

Bạn bị xử phạt hành chính từ năm 2017, nếu trong thời hạn một năm kể từ sau khi chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà bạn không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.

Việc bạn đi làm hộ chiếu nhưng Phòng Xuất nhập cảnh thông báo bạn nằm trong diện cấm xuất nhập cảnh, bạn có thể đối chiếu các quy định sau để xác định mình có thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh không:

Theo quy định của Điều 124 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, một người có thể bị tạm hoãn xuất cảnh khi có căn cứ xác định việc xuất cảnh của họ có dấu hiệu bỏ trốn:

- Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ;

- Bị can, bị cáo.

Mặt khác căn cứ Điều 21 Nghị định 136/2007/NĐ-CP quy định về các trường hợp Công dân Việt Nam ở trong nước chưa được xuất cảnh nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm.

- Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự

- Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế

- Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.

- Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan.

- Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội

- Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ.

Điều 22 Nghị định này cũng quy định rõ về thẩm quyền quyết định chưa cho công dân Việt Nam xuất cảnh :

- Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án hoặc cơ quan thi hành án các cấp quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người nêu tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 21 Nghị định này.

- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người nêu tại khoản 4 Điều 21 Nghị định này.

- Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người nêu tại khoản 5 Điều 21 Nghị định này

- Bộ trưởng Bộ Công an quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người nêu tại khoản 6 Điều 21 Nghị định này.

- Thủ trưởng cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người nêu tại khoản 7 Điều 21 Nghị định này.

Cơ quan nào quyết định chưa cho công dân xuất cảnh thì có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho công dân đó biết, trừ trường hợp vì lý do đảm bảo bí mật cho công tác điều tra tội phạm và lý do an ninh. Đối chiếu với các quy định nêu trên, nếu bạn không thuộc các trường hợp trên thì bạn vẫn có thể xuất cảnh.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
264 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào