Sửa đổi di chúc nhưng không gửi thông báo đến nơi lưu trữ, di chúc sửa đổi có hiệu lực?

Xin hỏi Ban biên tập là ông bà tôi có lập di chúc ở phòng tư pháp xã và đã được chứng thực. Nhưng sau 1 năm ông mất, bà tôi có đến phòng công chứng tư nhân xin sửa đổi lại di chúc và đã được công chứng viên lập văn bản và chứng thực lại. Nhưng xin hỏi Ban biên tập khi phòng công chứng tư nhân đó sửa lại di chúc cho bà tôi có hợp lệ không khi không thông báo bằng văn bản cho uỷ ban xã biết về việc sửa đổi đó. Xin hỏi Ban biên tập nếu không gửi cho uỷ ban vậy liệu di chúc của bà tôi khi chết có hiệu lục không?

Căn cứ nội dung quy định tại Điều 636 Bộ luật dân sự 2015 về Thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã thì việc lập di chúc tại phòng tư pháp xã là phù hợp với quy định của pháp luật. Từ đó xác định bản di chúc được lập tại Phòng tư pháp xã là có hiệu lực.

Về việc sửa đổi di chúc, căn cứ Điều 640 Bộ luật dân sự 2015 quy định về sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, thay thế di chúc như sau:

1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.

2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.

3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.

Đồng thời căn cứ Điều 56 Luật công chứng 2014 quy định về công chứng di chúc như sau:

1. Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.

2. Trường hợp công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó.

Trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.

3. Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.

Về nguyên tắc, bà bạn có thể sửa đổi di chúc đã lập. Tuy nhiên vì ông bạn đã mất nên bà bạn không thể sửa đổi toàn bộ di chúc mà chỉ có thể sửa đổi di chúc liên quan đến phần tài sản của mình.

Như vậy, việc sửa đổi di chúc phải gửi thông báo đến nơi lưu giữ bản di chúc được sửa đổi, cụ thể ở đây là UBND xã (nếu bản di chúc được lưu giữ tại Ủy ban nhân dân xã). Trong trường hợp không thực hiện công việc này thì phần giữ nguyên không sửa đổi sẽ có hiệu lực. Về phần sửa đổi thì việc xác định hiệu lực được xác định theo Khoản 5 Điều 643 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

- Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.

Như vậy, phần sửa đổi sau cùng của di chúc được công chứng sẽ có hiệu lực sau cùng.

Trên đây là nội dung tư vấn.

Di chúc
Hỏi đáp mới nhất về Di chúc
Hỏi đáp Pháp luật
Di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật thì có được thừa kế theo pháp luật không?
Hỏi đáp Pháp luật
Con bị thiểu năng trí tuệ có được hưởng thừa kế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có cần người làm chứng khi lập di chúc trong trường hợp người lập di chúc không biết chữ hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Bao nhiêu tuổi được lập di chúc? Lập di chúc bằng cách đánh máy có cần người làm chứng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lập di chúc ở văn phòng luật sư có hợp pháp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cha mẹ của người để lại di sản không có tên trong di chúc thì có được nhận thừa kế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Vợ của người lập di chúc không có tên trong di chúc thì có được hưởng thừa kế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lập di chúc bằng văn bản cần bao nhiêu người làm chứng?
Hỏi đáp Pháp luật
Cha dượng có được viết di chúc để lại tài sản cho con riêng của vợ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Di chúc có được gửi cho người quen giữ không? Người nhận di chúc cần phải làm gì khi người viết di chúc qua đời?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Di chúc
Thư Viện Pháp Luật
269 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Di chúc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Di chúc

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào