Quy định của pháp luật về GCN đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao
- Về vấn đề thứ nhất, theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định 36/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thể dục, Thể thao sửa đổi, có hiệu lực từ ngày 14/06/2019 thì công ty bạn chỉ được tiến hành kinh doanh hoạt động thể thao sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp GCN đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao. Do đó, mặc dù công ty bạn đã sẵn sàng hoạt động nhưng vẫn phải chờ tới khi được cấp GCN đủ điều kiện thì mới được hoạt động
- Về vấn đề thứ hai, tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định 36/2019/NĐ-CP có quy định GCN đủ điều kiện bao gồm những nội dung sau:
+ Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
+ Họ tên người đại diện theo pháp luật;
+ Địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao;
+ Danh mục hoạt động thể thao kinh doanh;
+ Số, ngày, tháng, năm cấp; cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Quyết định bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý được thực hiện sau bao lâu?
- Hội đồng thương lượng tập thể tự chấm dứt hoạt động khi nào? Hội đồng thương lượng tập thể cần phải báo cáo kết quả hoạt động cho cơ quan nào?
- Bác sĩ phẫu thuật hoặc can thiệp có xâm nhập cơ thể đối với người bệnh chỉ được thực hiện khi có sự đồng ý của ai?
- Mẫu hóa đơn GTGT xuất quà tặng cho khách hàng cập nhập năm 2024 theo Nghị định 123?
- Chi phí cử nhân viên đi công tác nước ngoài hoặc sang văn phòng đại diện tại nước ngoài làm việc có được trừ khi tính thuế TNDN không?