Đăng ký giảm trừ gia cảnh khi có người phụ thuộc có phải xác nhận thu nhập cho họ không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về giảm trừ gia cảnh như sau:
Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh.
Giảm trừ gia cảnh
Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân; khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Điều 12 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:
Người phụ thuộc bao gồm:
- Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại Điểm đ Khoản 1 Điều này.
+ Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2 d.3 d.4 Điểm d Khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc
+ Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp hồ sơ chứng minh gồm:
- Bản chụp Chứng minh nhân dân.
- Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..)
Căn cứ các quy định trên, trường hợp ông Hưng đã đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là mẹ đẻ ngoài độ tuổi lao động và có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1 (một) triệu đồng thì hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định tại Điểm g.3 Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Người nộp thuế phải cam kết bằng văn bản và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc người phụ thuộc không có thu nhập hoặc thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không quá 1 (một) triệu đồng. Như vậy trong trường hợp này chỉ cần anh cam kết bằng văn bản và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cha anh có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không quá 1 triệu đồng là hồ sơ chứng minh người phụ thuộc của anh sẽ hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Trên đây là quan điểm của chúng tôi về vấn đề mà anh thắc mắc.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Không ký hợp đồng thi công công trình xây dựng với chủ đầu tư thì có phải kê khai thuế GTGT vãng lai không?
- Trường hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá đã được tính đúng thì xử lý thế nào?
- Từ 1/1/2025, trường hợp nào được phép vượt xe bên phải mà không phạm luật?
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?