Trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn bị xử lý như thế nào?

Tôi và chồng đã ly hôn được hai tháng bởi bản án có hiệu lực của tòa, tuy nhiên chồng tôi mặc dù có đầy đủ khả năng về kinh tế nhưng lại không chịu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo phán quyết của tòa, tôi phải làm như thế nào?

Căn cứ Khoản 1, 2 Điều 119 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về việc người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó:

- Người thân thích;

- Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

- Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

- Hội liên hiệp phụ nữ.

Như vậy trong trường hợp người cha từ chối nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn thì các tổ chức, cá nhân trên có quyền yêu cầu tòa án buộc người cha phải phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.

Nếu người cha vẫn tiếp tục từ chối nghĩa vụ của mình thì căn cứ Điều 54 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính với hành vi vi phạm quy định về chăm sóc nuôi dưỡng cấp dưỡng theo đó:

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

- Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật.

- Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.

Sau khi bị xử phạt hành chính về hành vi trên nếu người cha vẫn tiếp tục không chịu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng thì căn cứ Khoản 37 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung Bộ luật hình sự 2017 có quy định:

Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm

Như vậy nếu ngoan cố không chịu cấp dưỡng cho con mặc dù có khả năng thực tế thì người cha sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình.

Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà chị thắc mắc.

Trân trọng!

Chia tài sản khi ly hôn
Hỏi đáp mới nhất về Chia tài sản khi ly hôn
Hỏi đáp Pháp luật
Có phải người trụ cột kinh tế trong gia đình sẽ được chia tài sản nhiều hơn khi ly hôn?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Gian dối khi chia tài sản chung sau khi vợ chồng ly hôn như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục công chứng thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mua đất giấu vợ thì khi ly hôn có phải chia cho vợ hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi ly hôn, người vợ thứ 2 có được chia tài sản của chồng với vợ cũ không?
Hỏi đáp pháp luật
Tài sản chung của vợ chồng đều được chia đều khi ly hôn đúng không?
Hỏi đáp pháp luật
Ly hôn chồng đang mất tích có được không?
Hỏi đáp pháp luật
Phân chia tài sản khi ly dị
Hỏi đáp pháp luật
Chi tài sản khi ly dị
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chia tài sản khi ly hôn
Thư Viện Pháp Luật
228 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chia tài sản khi ly hôn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chia tài sản khi ly hôn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào