Đền bù khi thu hồi đất như thế nào

Kính chào Quý luật sư. Kính mong Quý luật sư tư vấn giúp về luật bồi thường đất đai cho trường hợp gia đình chúng tôi. Chuyện là khoảng trước năm 1980, ông nội tôi có mua một miếng đất ở khoảng 190m2. Sau đó năm 1982, ông tôi có xây 3 căn nhà cho 3 người con trên mảnh đất 190m2 đấy. Rồi đến năm 1995, ông tôi có mua một người hàng xóm 1 mảnh ruộng phía sau nhà khoảng 200m2 nữa nhưng không có giấy tờ hợp pháp nào cả (cũng không rõ là có giấy viết tay hay không vì ông nội tôi và ông bác hàng xóm đều đã mất lâu rồi) và mảnh đất gia đình chúng tôi sử dụng ổn định đến nay, không có tranh chấp nào và cũng không bị chính quyền xử phạt lần nào cả. Hiện nay toàn bộ mảnh đất nhà chúng tôi đều nằm trong diện giải phòng mặt bằng để nâng cấp trục đường QL19. Sau khi đo đạc và kiểm kê giấy tờ, tài sản nhà cửa thì: 1. Ban bồi thường chỉ giải quyết bồi thường cho nhà chúng tôi 190m2 đất như trong giấy tờ UBND phường lưu giữ, 200m2 còn lại ban đầu chỉ được bồi thường bằng giá đất vườn (50% giá đất ở), nhưng sau đó ban bồi thường bảo là đất chiếm dụng nên chỉ được hỗ trợ 30% giá đất ở. 2. Như đã trình bày ở trên, mảnh đất 190m2 do ông tôi đứng tên (ông tôi đã mất và chưa tách ra) nhưng có 4 gia đình (4 hộ khẩu) sinh sống trên 3 căn nhà đó. Trong trường hợp này Nhà nước chỉ cho phép gia đình tôi được mua một miếng đất 100m2 ở khu tái định cư. Như vậy gia đình chúng tôi được bồi thường như vậy là đúng pháp luật hay không, và gia đình chúng tôi cũng không được phép mua 4 mảnh đất cho 4 gia đình như vậy là chính xác không? Kính mong Qúy luật sư giúp đỡ. Trân trọng cảm ơn. Duy Quang

1.Về thửa đất 190m2

khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai năm 2013 quy định điều kiện được bồi thường về đất như sau:

“Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp”.

Theo đó, thửa đất trên được ban giải tỏa xác định đủ điều kiện được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất mặc dù chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai năm 2013 và khoản 1 Điều 6 nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định trường hợp gia đình bạn bị thu hồi hết đất ở mà không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư; trường hợp không có nhu cầu về đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;

Trường hợp thu hồi hết đất ở mà gia đình bạn còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

Tuy nhiên cũng cần lưu ý nếu xét thấy không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

Đối chiếu với thông tin bạn cung cấp, việc bố trí bồi thường cho những người sống trên thửa đất 190m2 đất không xét trên số lượng gia đình sinh sống mà xét theo người đứng tên trên Giấy chứng nhận  và diện tích đất bị thu hồi.

Theo đó, gia đình bạn được bồi thường bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất bị thu hồi nếu đáp ứng các điều kiện sau:

-Sau khi bị thu hồi phải di chuyển chỗ ở và không còn đất ở, nhà ở nào khác trong đia bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi; 

-Có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; 

-Địa phương có đất để bồi thường

Trường hợp không đáp ứng các điều kiện trên nhưng nếu gia đình bạn phải di chuyển chỗ ở sẽ được bồi thường bằng tiền và hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo điểm c, khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai năm 2013. 

Phần hỗ trợ này được cụ thể hóa tại Điều 22 Nghi định 47/2014/NĐ-CP như sau:

- Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất

- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy mô diện tích đất ở thu hồi, số nhân khẩu của hộ gia đình và điều kiện cụ thể tại địa phương quy định mức hỗ trợ cho phù hợp.

Vì thế, gia đình bạn đã được bồi thường bằng tiền và việc cho phép gia đình bạn mua 100m2  đất ở khu tái định cư là phần hỗ trợ của Nhà nước.

2.Về thửa đất ruộng 200m2 

Theo thông tin bạn cung cấp, thửa đất này không có giấy tờ chứng minh cho việc đã thực hiện chuyển nhượng nhưng đã được gia đình bạn sử dụng ổn định từ năm 1995 đến nay, không có tranh chấp, không bị xử phạt hành chính. Tuy nhiên, xét trên phương diện pháp lý, quyền sử dụng đất nếu muốn được xác định đã sử dụng ổn định lâu dài cần có một trong những loại giấy tờ sau:

- Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

- Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

- Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

- Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

- Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

- Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;

- Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

- Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;

- Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

- Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

Nếu có một trong những giấy tờ trên để chứng minh đất đã được sử dụng ổn định từ trước thời điểm ngày 01 tháng 7 năm 2004, được UBND cấp xã xác nhận đất không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch của địa phương thì căn cứ Điều 101 Luật Đất đai năm 2013 200 m2 đất nông nghiệp này đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận và mới được bồi thường.

Trường hợp gia đình bạn không đủ điều kiện nêu trên, việc ban bồi thường xác định đất lấn chiếm và bồi thường 30% giá đất ở là hợp lý.

3.Về tài sản trên đất

Gia đình bạn khi bị thu hồi đất cũng được bồi thường tài sản trên đất. Bạn đối chiếu với Điều 9 Nghị định 47/2014/NĐ-CP được trích dẫn dưới đây nhé:

Việc bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Khoản 2 Điều 89 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:

- Mức bồi thường nhà, công trình bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình đó.

Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng (=) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân (x) với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành.

Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, nhưng mức bồi thường không quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.

- Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định theo công thức sau:

 Trong đó:

Tgt: Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại;

G1: Giá trị xây mới nhà, công trình bị thiệt hại có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành;

T: Thời gian khấu hao áp dụng đối với nhà, công trình bị thiệt hại;

T1: Thời gian mà nhà, công trình bị thiệt hại đã qua sử dụng.

- Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần mà phần còn lại không còn sử dụng được thì bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình; trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, những vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ.

- Đối với nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường cụ thể cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.

Đồng thời nếu phát sinh thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường thực hiện theo quy định tại Điều 90 Luật Đất đai năm 2013:

- Đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất;

- Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất;

- Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại;

- Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

* Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:

- Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường;

- Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức bồi thường cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Bồi thường khi thu hồi đất
Hỏi đáp mới nhất về Bồi thường khi thu hồi đất
Hỏi đáp Pháp luật
Công văn 7516 hướng dẫn thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ theo Luật Đất đai 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn giá bồi thường cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Tiền Giang từ ngày 12/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn giá bồi thường cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Nghệ An từ ngày 15/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn giá bồi thường cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn giá bồi thường cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn TP Đà Nẵng hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn giá bồi thường cây trồng tỉnh Đắk Nông hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn giá bồi thường cây trồng tỉnh Cao Bằng hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn giá bồi thường cây trồng tỉnh Khánh Hòa hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn giá bồi thường cây trồng tỉnh Kon Tum từ ngày 10/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn giá bồi thường cây trồng tỉnh Tây Ninh hiện nay?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bồi thường khi thu hồi đất
Thư Viện Pháp Luật
815 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Bồi thường khi thu hồi đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bồi thường khi thu hồi đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào