Không tố giác tội phạm hiếp dâm có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Theo như tôi biết thì nếu như không tố giác tội phạm thì cũng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên tôi cũng được biết thì có một số trường hợp ngoại lệ. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi không tố giác tội phạm hiếp dâm có bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Minh Anh - anh*****@gmail.com

Theo quy định tại Điều 390 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 138 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 và Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 137 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì: 

Người nào không tố giác tội phạm hiếp dâm thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 sẽ bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Cụ thể theo quy định tại Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì các khung hình phạt đối tội hiếp dâm như sau:

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: 

a) Có tổ chức; 

b) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh; 

c) Nhiều người hiếp một người; 

d) Phạm tội 02 lần trở lên; 

đ) Đối với 02 người trở lên; 

e) Có tính chất loạn luân; 

g) Làm nạn nhân có thai; 

h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; 

i) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: 

a) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; 

b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội; 

c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

Phạm tội đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.

==> Như vậy tùy thuộc vào mức độ phạm tội của tội phạm hiếp dâm mà người không tố giác tội phạm có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không. Nếu như là tội phạm nghiêm trọng thì người không tố giác tội hiếp dâm sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Còn nếu như là tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trong thì người không tố giác tội hiếp dâm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  

Chúc sức khỏe và thành công! 

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Không tố giác tội phạm
Thư Viện Pháp Luật
1,189 lượt xem
Không tố giác tội phạm
Hỏi đáp mới nhất về Không tố giác tội phạm
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào không tố giác tội phạm thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp phạm tội theo khoản 2 điều 314(tội không tố giác tội phạm)
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp phạm tội theo khoản 3 điều 314 (tội không tố giác tội phạm)
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp phạm tội theo khoản 1 điều 314 BLHS (tội không tố giác tội phạm)
Hỏi đáp pháp luật
Tội không tố giác tội phạm
Hỏi đáp pháp luật
Không tố giác tội phạm, có phạm tội?
Hỏi đáp pháp luật
Động viên người khác ra đầu thú có bị xử tội không tố giác tội phạm nữa không?
Hỏi đáp pháp luật
Tội không tố giác tội phạm.
Hỏi đáp pháp luật
Không tố giác tội phạm có bị ở tù không?
Hỏi đáp pháp luật
Không tố giác tội phạm theo Bộ luật hình sự hiện hành được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Không tố giác tội phạm có thể đặt câu hỏi tại đây.

Tra cứu hỏi đáp liên quan
Không tố giác tội phạm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Không tố giác tội phạm

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào