Không đứng tên trên giấy tờ có được chia tài sản khi ly hôn?
Theo quy định tại Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì trong thời kỳ hôn nhân, trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì các tài sản là ô tô, nhà, đất thuộc các trường hợp phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp luật.
Do đó: Các tài sản là ô tô, nhà, đất mà vợ chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân và được xác định là thuộc sở hữu chung của vợ chồng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng.
Trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác về việc để một bên vợ hoặc chồng đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng thì thực hiện theo thỏa thuận đó. Nhưng việc thỏa thuận này không làm mất quyền sở hữu, quyền sử dụng của vợ hoặc chồng (người không đứng tên trên giấy chứng nhận) đối với tài sản đó.
Mặt khác, theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Như vậy: Căn cứ các quy định trên đây thì trường hợp vợ chồng có tranh chấp về việc xác định một tài sản là tài sản chung hay là tài sản riêng của vợ chồng, nếu không có căn cứ để chứng minh tài sản đang tranh chấp là tài sản riêng của vợ hoặc chồng thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Do đó: Đối với trường hợp vợ chồng bạn trong quá trình sống chung với nhau có tạo lập được một số tài sản như ô tô, nhà, đất nhưng tất cả đều được đứng tên chồng bạn, bạn không đứng tên. Nên nếu chồng bạn không chứng minh được đó là tài sản riêng của anh ấy thì tài sản đó vẫn được xem là tài sản dung của vợ chồng bạn và khi ly hôn thì hai người có thể thỏa thuận về việc chia tài sản hoặc có thể nhờ Tòa án giải quyết nếu không thỏa thuận được.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Học sinh được nghỉ bao nhiêu ngày Tết 2025? Học kỳ 2 năm học 2024 - 2025 bắt đầu khi nào?
- Tên gọi Hà Nội có từ khi nào? Phía Bắc Thủ đô Hà Nội tiếp giáp với tỉnh thành nào?
- Còn bao nhiêu ngày thứ 2 nữa đến Tết 2025? Đếm ngược ngày Tết Âm lịch 2025?
- Trường công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có được phép chuyển sang thuê đất thu tiền hằng năm để kinh doanh không?
- Từ 1/1/2025, tài liệu ôn luyện kiểm tra phục hồi điểm GPLX được đăng tải trên đâu?