Mang thai hộ cho người ngoài thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Tôi có người bạn thân, vợ chồng người bạn đó không thể sinh con. Cả 2 vợ chồng đều là con 1 không thể nhờ người thân thích cùng hàng để mang thai hộ. Do đó, nhờ tôi mang thai hộ giúp họ mang thai hộ. Tôi cũng thương người bạn và muốn giúp. Nhưng tôi được biết thì pháp luật hiện nay chỉ chập nhận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo thì phải đáp ứng rất nhiều điều kiện. Một trong các điều kiện đó phải là người thân thích cùng hàng với vợ, hoặc chồng. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi mang thai hộ cho người ngoài thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều! Mỹ Vân - van*****@gmail.com

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 95 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về điều kiện đối với người người mang thai hộ:

- Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;

- Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;

- Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;

- Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;

- Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

==> Pháp luật quy định, người được nhờ mang thai hộ phải là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ. Bạn không phải là người thân thích cùng hàng của bên vợ, chồng nên bạn không đủ điều kiện để mang thai hộ vì mục đích cho bạn mình.

Theo quy định tại Điều 187 Bộ luật Hình sự 2015 về Tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại

1. Người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Đối với 02 người trở lên;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức;

d) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

==> Pháp luật hiện nay chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại. Đối với trường hợp mang thai hộ cho người ngoài không phải là người thân thích cùng hàng mà không vì mục đích thương mại thì pháp luật cũng không quy định là sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên nếu như mang thai hộ cho người ngoài không phải người thân thích cùng hàng mà có nhận tiền thù lao thì được coi như là mang thai hộ vì mục đích thương mại thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  

Chúc sức khỏe và thành công! 

Trách nhiệm hình sự
Hỏi đáp mới nhất về Trách nhiệm hình sự
Hỏi đáp pháp luật
Phân biệt lỗi vô ý do cẩu thả và sự kiện bất ngờ trong pháp luật Hình sự
Hỏi đáp Pháp luật
Cố ý xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca bị xử lý như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Mức phạt tiền thấp nhất trong hình sự là bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin nộp tiền khắc phục hậu quả chi tiết 2024? Tình tiết nào là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lợi dụng chức vụ quyền hạn mua bán trái phép hóa đơn bị xử lý trách nhiệm hình sự như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Vô ý làm chết người đi tù bao nhiêu năm? Người phạm tội vô ý làm chết người tự thú có được xem là tình tiết giảm nhẹ?
Hỏi đáp Pháp luật
Vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc hành chính đi tù bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Bao nhiêu tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm?
Hỏi đáp Pháp luật
Khoan hồng là gì? Các chính sách khoan hồng trong Bộ luật Hình sự 2015?
Hỏi đáp Pháp luật
Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trách nhiệm hình sự
Thư Viện Pháp Luật
204 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trách nhiệm hình sự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trách nhiệm hình sự

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào