Trốn tránh cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn bị xử lý ra sao?

Tôi và chồng cũ ly hôn cách đây 01 năm. Tòa án đã phán quyết cho tôi trực tiếp nuôi con và chồng tôi có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Tuy nhiên, đến đây đã 01 năm tôi vẫn không nhận được một đồng cấp dưỡng nuôi con nào từ chồng tôi. Tôi muốn báo chính quyền, công an, Tòa án để xử lý anh ta có được không? Anh ta sẽ bị xử lý như thế nào?

Theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì sau khi ly hôn, cha mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định của pháp luật.

Như vậy: Đối với trường hợp vợ chồng bạn ly hôn, Tòa án đã hán quyết cho bạn trực tiếp nuôi con và chồng cũ của bạn có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung của hai người. Do đó, chồng cũ của bạn có nghĩa vụ phải cấp dưỡng nuôi con theo phán quyết của Tòa án và theo quy định của pháp luật.

Trường hợp, chồng cũ của bạn không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con là trái với quy định của pháp luật.

** Tại Điều 186 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 37 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định:

"Điều 186. Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng

Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm."

Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì trường hợp chồng cũ của bạn có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho con lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe mà không thuộc trường hợp phạm Tội không chấp hành án thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng.

Trường hợp bị khởi tố, truy tố, xét xử về Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng thì chồng cũ của bạn có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Mặt khác, Tại Điểm a Khoản 3 Điều 52 Nghị định 110/2013/NĐ-CP có quy định:

"Điều 52. Hành vi vi phạm quy định trong hoạt động thi hành án dân sự

...

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không thực hiện công việc phải làm, không chấm dứt thực hiện công việc không được làm theo bản án, quyết định;"

Như vậy: Căn cứ quy định trên đây thì trường hợp chồng cũ của bạn không thực hiện việc cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn theo bản án đã có hiệu lực pháp luật thì có thể bị phạt tiề từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

** Tại Khoản 2 Điều 54 Nghị định 167/2018/NĐ-CP có quy định:

"Điều 54. Vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

...

2. Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật."

Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì trường hợp chồng cũ của bạn có hành vi từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật thì sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.

Ngoài ra, trường hợp chồng cũ của bạn đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi từ chối, trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn mà còn tiếp tục không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng (được quy định tại Tại Điều 186 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 37 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017). Trường hợp bị khởi tố, truy tố, xét xử về Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng thì chồng cũ của bạn có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.

Trân trọng!

Giành quyền nuôi con khi ly hôn
Hỏi đáp mới nhất về Giành quyền nuôi con khi ly hôn
Hỏi đáp Pháp luật
Cần làm gì khi chồng không cho gặp con sau khi ly hôn?
Hỏi đáp Pháp luật
Vợ có được giành lại quyền nuôi con sau khi đã ly hôn nhưng chồng mất không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền trợ cấp nuôi con sau khi ly hôn có thể được thay đổi không?
Hỏi đáp Pháp luật
Vợ ngoại tình có được quyền nuôi con không?
Hỏi đáp Pháp luật
Con từ bao nhiêu tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con khi thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền cấp dưỡng cho con sau ly hôn là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào thì người bố được quyền nuôi con khi ly hôn theo quy định pháp luật hiện hành?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào mẹ không được nuôi con theo quy định hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Thu nhập bao nhiêu thì được quyền nuôi con sau ly hôn theo quy định pháp luật?
Hỏi đáp Pháp luật
Sau khi ly hôn thì vợ hoặc chồng phải đáp ứng điều kiện gì để giành quyền nuôi con?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giành quyền nuôi con khi ly hôn
Thư Viện Pháp Luật
235 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giành quyền nuôi con khi ly hôn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giành quyền nuôi con khi ly hôn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào