Làm gì khi bị ép kết hôn với người mình không yêu?

Bố mẹ em và bạn của bố mẹ trước kia có hứa hôn với em cho con trai bạn của bố mẹ. Nhưng em không đồng ý vì còn đang đi học đại học và chưa muốn kết hôn nhưng gia đình bên kia cứ ép bố mẹ em (vì thực tế bố mẹ cũng đang nợ họ một khoản tiền) nên đã ép em phải đi đăng ký kết hôn và sẽ làm đám cưới sau khi em tốt nghiệp đại học. Anh chị cho em hỏi trong trường hợp này em phải làm gì để hủy bỏ cuộc hôn nhân này vì hôn nhân này hôn nhân bị ép buộc, không phải do em tự nguyện. Mong anh chị hướng dẫn giúp em, em cảm ơn anh chị rất nhiều Yến Linh (076***)

Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 và Điểm b Khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì việc kết hôn là do nam và nữ tự nguyện quyết định, nghiêm cấm hành vi cưỡng ép kết hôn.

Như vậy, việc bạn bị ép kết hôn là trái với quy định của pháp luật.

Người cưỡng ép bạn kết hôn có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 55 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

1. Cưỡng ép người khác kết hôn, ly hôn, tảo hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần hoặc bằng thủ đoạn khác.

Nặng hơn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 181 Bộ luật hình sự 2015:

Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.

Ngoài ra theo quy định tại Điều 10 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì:

1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.

2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:

a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;

b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

d) Hội liên hiệp phụ nữ.

3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.

Căn cứ theo các quy định nêu trên thì nếu bạn bị uy hiếp, đe dọa thì bạn có thể làm đơn tố cáo đến cơ quan công an để được xem xét và giải quyết. Hoặc có thể tự mình yêu cầu hoặc liên hệ với cá nhân, tổ chức quy định tại Khoản 2 nêu trên yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật (nếu đã thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn).

Ban biên tập thông tin đến bạn!

Trân trọng!

Kết hôn
Hỏi đáp mới nhất về Kết hôn
Hỏi đáp Pháp luật
Cha mẹ cưỡng ép kết hôn khi con gái rớt tuyển sinh vào lớp 10 có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Pháp luật có cho phép sống thử trước hôn nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có quyền nhận con khi vợ hoặc chồng không đồng ý không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng hôn nhân trong trường hợp nào sẽ được pháp luật công nhận và không công nhận?
Hỏi đáp pháp luật
Nghĩa vụ của vợ, chồng đối với việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Kết hôn giả để đi nước ngoài bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Kết hôn là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà gái thách cưới quá cao có vi phạm pháp luật không?
Hỏi đáp pháp luật
Cưỡng ép kết hôn, ly hôn là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Kết hôn
Thư Viện Pháp Luật
646 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Kết hôn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kết hôn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào