Quy trình Viện kiểm sát xác minh nội dung khiếu nại

Chào Ban biên tập, tôi tên Huyền Trần hiện là sinh viên trường Luật. Vừa qua, tôi có tìm hiểu về một số vấn đề về quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiểm tra quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng thật sự chưa rõ lắm: Quy trình Viện kiểm sát xác minh nội dung khiếu nại được quy định như thế nào? (huyen***@gmail.com)

Tại Điều 8 Quyết định 546/QĐ-VKSTC năm 2018 quy định về quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiểm tra quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, có quy định về xác minh nội dung khiếu nại như sau:

1. Công bố quyết định phân công xác minh nội dung khiếu nại

Người được phân công xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh thực hiện việc công bố quyết định phân công xác minh nội dung khiếu nại tại cơ quan, đơn vị của người bị khiếu nại hoặc tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi phát sinh khiếu nại. Việc công bố quyết định phân công xác minh nội dung khiếu nại phải được lập biên bản.

2. Làm việc với người khiếu nại

Trong trường hợp nội dung đơn khiếu nại chưa rõ và thông tin, tài liệu, chứng cứ do người khiếu nại cung cấp chưa đầy đủ, người giải quyết khiếu nại hoặc người được phân công xác minh nội dung khiếu nại làm việc trực tiếp với người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại để làm rõ nội dung khiếu nại. Nội dung làm việc phải được lập biên bản.

Trường hợp không làm việc trực tiếp với người khiếu nại vì lý do khách quan, người giải quyết khiếu nại hoặc người được phân công xác minh có văn bản yêu cầu người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại cung cấp bổ sung thông tin, tài liệu, chứng cứ để làm rõ nội dung khiếu nại. Thời hạn yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ phải trong thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật.

3. Làm việc với người bị khiếu nại

Trong trường hợp nội dung văn bản giải trình chưa rõ, hồ sơ, tài liệu do người bị khiếu nại cung cấp chưa đầy đủ, người giải quyết khiếu nại hoặc người được phân công xác minh nội dung khiếu nại làm việc trực tiếp với người bị khiếu nại, yêu cầu giải trình bổ sung và cung cấp tài liệu, chứng cứ liên quan để làm rõ nội dung bị khiếu nại. Nội dung làm việc phải được lập biên bản.

Trường hợp không làm việc trực tiếp với người bị khiếu nại vì lý do khách quan, người giải quyết khiếu nại hoặc người được phân công xác minh nội dung khiếu nại có văn bản yêu cầu người bị khiếu nại giải trình bổ sung bằng văn bản. Thời hạn yêu cầu giải trình bổ sung và cung cấp tài liệu, chứng cứ phải trong thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật.

4. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung khiếu nại

Quá trình giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại hoặc người được phân công xác minh nội dung khiếu nại ban hành văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung khiếu nại. Thời hạn yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ phải trong thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật.

Trường hợp cần phải làm việc trực tiếp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để xác minh, làm rõ nội dung khiếu nại, người giải quyết khiếu nại hoặc người được phân công xác minh thông báo trước nội dung, thời gian, địa điểm làm việc. Nội dung làm việc phải được lập biên bản.

5. Trong trường hợp cần thiết, người giải quyết khiếu nại hoặc người được phân công xác minh tiến hành xác minh để xác định tính chính xác, hợp pháp, đầy đủ của các thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung khiếu nại. Việc thu giữ tài liệu, vật chứng (nếu có) phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục, phương pháp thu giữ, bảo quản theo quy định của pháp luật và phải được lập biên bản.

6. Trưng cầu giám định, giám định lại

Khi xét thấy cần có sự đánh giá về nội dung liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận nội dung khiếu nại thì người giải quyết khiếu nại quyết định trưng cầu giám định hoặc giám định lại. Trình tự, thủ tục giám định, giám định lại thực hiện theo quy định của pháp luật.

7. Áp dụng biện pháp ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra

Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại trực tiếp áp dụng hoặc đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra.

8. Tổ chức đối thoại

Trường hợp kết quả xác minh nội dung khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại còn khác nhau, nếu thấy cần thiết thì người giải quyết khiếu nại hoặc người được phân công xác minh tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại. Nội dung đối thoại phải được lập biên bản.

9. Khi thời hạn xác minh đã hết nhưng nội dung xác minh chưa thực hiện xong, người giải quyết khiếu nại xem xét gia hạn thời gian xác minh; thời gian gia hạn không vượt quá thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật.

10. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có đơn xin rút một phần hoặc toàn bộ nội dung khiếu nại ở bất kỳ giai đoạn nào, người giải quyết khiếu nại ban hành quyết định đình chỉ việc giải quyết những nội dung khiếu nại đã rút và thông báo cho người khiếu nại, người bị khiếu nại biết. Trong quyết định đình chỉ giải quyết khiếu nại phải nêu rõ lý do ra quyết định đình chỉ.

Tại Điều 8 Quyết định 546/QĐ-VKSTC năm 2018 quy định về quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiểm tra quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, có quy định về xác minh nội dung khiếu nại như sau:

1. Công bố quyết định phân công xác minh nội dung khiếu nại

Người được phân công xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh thực hiện việc công bố quyết định phân công xác minh nội dung khiếu nại tại cơ quan, đơn vị của người bị khiếu nại hoặc tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi phát sinh khiếu nại. Việc công bố quyết định phân công xác minh nội dung khiếu nại phải được lập biên bản.

2. Làm việc với người khiếu nại

Trong trường hợp nội dung đơn khiếu nại chưa rõ và thông tin, tài liệu, chứng cứ do người khiếu nại cung cấp chưa đầy đủ, người giải quyết khiếu nại hoặc người được phân công xác minh nội dung khiếu nại làm việc trực tiếp với người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại để làm rõ nội dung khiếu nại. Nội dung làm việc phải được lập biên bản.

Trường hợp không làm việc trực tiếp với người khiếu nại vì lý do khách quan, người giải quyết khiếu nại hoặc người được phân công xác minh có văn bản yêu cầu người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại cung cấp bổ sung thông tin, tài liệu, chứng cứ để làm rõ nội dung khiếu nại. Thời hạn yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ phải trong thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật.

3. Làm việc với người bị khiếu nại

Trong trường hợp nội dung văn bản giải trình chưa rõ, hồ sơ, tài liệu do người bị khiếu nại cung cấp chưa đầy đủ, người giải quyết khiếu nại hoặc người được phân công xác minh nội dung khiếu nại làm việc trực tiếp với người bị khiếu nại, yêu cầu giải trình bổ sung và cung cấp tài liệu, chứng cứ liên quan để làm rõ nội dung bị khiếu nại. Nội dung làm việc phải được lập biên bản.

Trường hợp không làm việc trực tiếp với người bị khiếu nại vì lý do khách quan, người giải quyết khiếu nại hoặc người được phân công xác minh nội dung khiếu nại có văn bản yêu cầu người bị khiếu nại giải trình bổ sung bằng văn bản. Thời hạn yêu cầu giải trình bổ sung và cung cấp tài liệu, chứng cứ phải trong thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật.

4. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung khiếu nại

Quá trình giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại hoặc người được phân công xác minh nội dung khiếu nại ban hành văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung khiếu nại. Thời hạn yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ phải trong thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật.

Trường hợp cần phải làm việc trực tiếp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để xác minh, làm rõ nội dung khiếu nại, người giải quyết khiếu nại hoặc người được phân công xác minh thông báo trước nội dung, thời gian, địa điểm làm việc. Nội dung làm việc phải được lập biên bản.

5. Trong trường hợp cần thiết, người giải quyết khiếu nại hoặc người được phân công xác minh tiến hành xác minh để xác định tính chính xác, hợp pháp, đầy đủ của các thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung khiếu nại. Việc thu giữ tài liệu, vật chứng (nếu có) phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục, phương pháp thu giữ, bảo quản theo quy định của pháp luật và phải được lập biên bản.

6. Trưng cầu giám định, giám định lại

Khi xét thấy cần có sự đánh giá về nội dung liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận nội dung khiếu nại thì người giải quyết khiếu nại quyết định trưng cầu giám định hoặc giám định lại. Trình tự, thủ tục giám định, giám định lại thực hiện theo quy định của pháp luật.

7. Áp dụng biện pháp ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra

Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại trực tiếp áp dụng hoặc đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra.

8. Tổ chức đối thoại

Trường hợp kết quả xác minh nội dung khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại còn khác nhau, nếu thấy cần thiết thì người giải quyết khiếu nại hoặc người được phân công xác minh tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại. Nội dung đối thoại phải được lập biên bản.

9. Khi thời hạn xác minh đã hết nhưng nội dung xác minh chưa thực hiện xong, người giải quyết khiếu nại xem xét gia hạn thời gian xác minh; thời gian gia hạn không vượt quá thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật.

10. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có đơn xin rút một phần hoặc toàn bộ nội dung khiếu nại ở bất kỳ giai đoạn nào, người giải quyết khiếu nại ban hành quyết định đình chỉ việc giải quyết những nội dung khiếu nại đã rút và thông báo cho người khiếu nại, người bị khiếu nại biết. Trong quyết định đình chỉ giải quyết khiếu nại phải nêu rõ lý do ra quyết định đình chỉ.

Trên đây là nội dung tư vấn.

Trân trọng!

Trên đây là nội dung tư vấn.

Trân trọng!

Viện kiểm sát nhân dân
Hỏi đáp mới nhất về Viện kiểm sát nhân dân
Hỏi đáp Pháp luật
Địa chỉ Viện kiểm sát nhân dân TP. HCM ở đâu? Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hiện nay có bao nhiêu Viện kiểm sát nhân dân cấp cao? Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Lệnh bắt tạm giam bị can thì có cần phê chuẩn của Viện kiểm sát hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Những nội dung cần lưu ý khi Viện kiểm sát kiểm sát quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản?
Hỏi đáp Pháp luật
Viện kiểm sát cần lưu ý các nội dung nào khi kiểm sát thông báo thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản?
Hỏi đáp Pháp luật
Viện kiểm sát kiểm sát các văn bản nào trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc phá sản?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban Chỉ đạo cải cách chế độ công vụ, công chức trong ngành Kiểm sát nhân dân có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo cải cách chế độ công vụ, công chức trong ngành Kiểm sát nhân dân thực hiện những nhiệm vụ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Chế độ làm việc của Ban Chỉ đạo cải cách chế độ công vụ, công chức trong ngành Kiểm sát nhân dân được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Quyết định kháng nghị của viện kiểm sát cần có những nội dung gì ?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Viện kiểm sát nhân dân
Thư Viện Pháp Luật
230 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Viện kiểm sát nhân dân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Viện kiểm sát nhân dân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào