Trường hợp nào cha mẹ không được nhận trợ cấp tử tuất của con?

Con trai tôi vừa qua trên đường đi làm về có bị tai nạn qua đời. Gia đình tôi vô cùng thương xót, sau khi lo xong tang lễ thì chúng tôi có làm đơn để xin được nhận trợ cấp tử tuất của con, nhưng chúng tôi bị bát đơn vì nói rằng vợ chồng già tôi có thu nhập, mà thu nhập đó cao hơn mức lương cơ sở (tôi kinh doanh tạp hóa, chồng thì mua bán xe máy cũ). Chúng tôi đều trên 55 tuổi hết rồi. Tôi không hiểu lắm, thu nhập của chúng tôi thì liên quan gì đến việc nhận trợ cấp tử tuất của con trai tôi. Hay cụ thể hơn là trường hợp nào cha mẹ không được nhận trợ cấp tử tuất của con? (******@gmail.com)

Tại Khoản 2 Điều 67 Nghị định 134/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện, có quy định:

Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

** Theo đó, tại Khoản 3 Điều 67 Nghị định 134/2015/NĐ-CP có quy định rõ:

Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

=> Như vậy, các thương nhân gồm những người tại các Điểm b, c và d Khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Còn trường hợp con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai thì không bắt buộc bác nhé.

Do đó, như bác có trình bày bác có thu nhập ổn định, và mức lương hàng tháng của bác cao hơn mức lương cơ sở (hiện nay là 1.390.000 đồng, đến ngày 01/7/2019 thì tăng lên 1.490.000 đồng) bác không đáp ứng được yêu cầu trên nên việc không nhận được trợ cấp tử tuất của con trai bác là điều dễ hiểu.

Bạn có thể tham khảo thêm:

Đối với người nghèo mức hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện mỗi tháng là bao nhiêu?

Người lao động trên 60 tuổi có được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện không?

Trên đây là nội dung tư vấn.

Trân trọng!

Chế độ tử tuất bảo hiểm xã hội tự nguyện
Hỏi đáp mới nhất về Chế độ tử tuất bảo hiểm xã hội tự nguyện
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất của người đang hưởng lương hưu
Hỏi đáp pháp luật
Tính về chế độ tử tuất
Hỏi đáp pháp luật
Chế độ hưởng tử tuất
Hỏi đáp pháp luật
Giải quyết chế độ Tử tuất 1 lần
Hỏi đáp pháp luật
Chế độ tử tuất với người thân thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp nào cha mẹ không được nhận trợ cấp tử tuất của con?
Hỏi đáp pháp luật
Thân nhân nhận trợ cấp tử tuất hàng tháng gồm có những ai?
Hỏi đáp pháp luật
Cha mẹ không được nhận trợ cấp tử tuất của con trong trường hợp? Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất và mức trợ cấp tuất một lần như nào?
Hỏi đáp pháp luật
Hưởng lương hưu được 6 năm thì chết trợ cấp tuất một lần tính như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chế độ tử tuất bảo hiểm xã hội tự nguyện
Thư Viện Pháp Luật
253 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chế độ tử tuất bảo hiểm xã hội tự nguyện
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào