Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì được hưởng những chế độ gì?
Theo quy định của pháp luật thì khi mua BHXH tự nguyện, người tham gia có thể sẽ được hưởng lương hưu; đồng thời, được trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất theo quy định…
Tại Điều 3 Nghị định 134/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện, có quy định các mức hưởng bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:
1. Mức hưởng chế độ hưu trí:
Người tham gia được hưởng lương hưu bằng 45% - 75% mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện và tương ứng với số năm đóng BHXH. Trong đó:
Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 trở đi được như sau:
Năm nghỉ hưu |
Số năm đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 45% |
2018 |
16 năm |
2019 |
17 năm |
2020 |
18 năm |
2021 |
19 năm |
Từ 2022 trở đi |
20 năm |
Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi được tính là 15 năm.
Sau đó, cứ mỗi năm được tính thêm 2%.
2. Chế độ tử tuất:
- Người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở đối với người chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên;
+ Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có thời gian tính hưởng chế độ tử tuất từ đủ 60 tháng trở lên;
+ Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc;
+ Người đang hưởng lương hưu.
=> Người đã chết đáp ứng được 01 trong các trường hợp trên thì được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở. (Cụ thể mức lương cơ sở hiện nay là 1.390.000 đồng, đến ngày 01/7/2019 được tăng lên 1.490.000 đồng).
- Trợ cấp tuất:
Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật bảo hiểm xã hội 2014.
** Lưu ý: Để được hưởng các mức như trên, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện phải đáp ứng một số điều kiện cụ thể tại Điều 73, Điều 80 và Điều 81 của Luật bảo hiểm xã hội 2014.
Bạn có thể tham khảo thêm:
Đối với người nghèo mức hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện mỗi tháng là bao nhiêu?
Người lao động trên 60 tuổi có được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện không?
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Không ký hợp đồng thi công công trình xây dựng với chủ đầu tư thì có phải kê khai thuế GTGT vãng lai không?
- Trường hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá đã được tính đúng thì xử lý thế nào?
- Từ 1/1/2025, trường hợp nào được phép vượt xe bên phải mà không phạm luật?
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?