Xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ theo quy định cũ

Vì tính chất công việc cần tra cứu lại các văn bản cũ nên tôi mong Ban biên tập có thể giải đáp giúp tôi vấn đề sau. Cụ thể trong giai đoạn từ năm 2014-2016 thì việc xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ được thực hiện như thế nào? Hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn rất nhiều  Hiền Lan - Bình Định

Theo Điều 7 Quy định 181-QĐ/TW năm 2013 xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành thì nội dung này được quy định như sau:

1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:

a) Thiếu trách nhiệm trong việc chấp hành nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

b) Bị kích động, xúi giục, mua chuộc, lôi kéo, cưỡng ép người khác tham gia các hoạt động gây mất dân chủ, mất đoàn kết nội bộ.

c) Bị xúi giục, lôi kéo vào những việc làm trái nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; vi phạm quy chế dân chủ, quy chế làm việc của cấp ủy, tổ chức đảng, các quy định của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác.

d) Đe dọa trả thù, trù dập người chất vấn, góp ý, phê bình, tố cáo mình dưới mọi hình thức.

2. Trường hợp đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):

a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phủ quyết ý kiến của đa số thành viên khi thông qua nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận thuộc thẩm quyền của tập thể.

b) Tham gia hoặc xúi giục, cưỡng ép người khác tham gia các hoạt động bè phái, chia rẽ, cục bộ gây mất đoàn kết nội bộ.

c) Tổ chức hoặc thuê người khác trả thù người phê bình, tố cáo cơ quan, đơn vị, cá nhân mình hoặc người cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vi phạm của cơ quan, đơn vị, cá nhân mình.

d) Lừa đối cấp trên, báo cáo sai, xuyên tạc sự thật; che giấu khuyết điểm, vi phạm của bản thân, của người khác hoặc của tổ chức; tạo thành tích giả; cơ hội, kèn cựa, địa vị, độc đoán, chuyên quyền.

3. Trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:

a) Vô tổ chức, vô kỷ luật, cố ý bỏ sinh hoạt đảng, bỏ vị trí công tác nhiều lần không có lý do chính đáng; có hành vi chống lại các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.

b) Lợi dụng quyền dân chủ để tổ chức, lôi bè, kéo cánh, lợi ích nhóm hoặc lợi ích cục bộ gây mất đoàn kết trong tổ chức, cơ quan, đơn vị nơi mình sinh hoạt, công tác.

Trên đây là nội dung quy định về việc xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quy định 181-QĐ/TW năm 2013.

Trân trọng!

Kỷ luật Đảng viên vi phạm
Hỏi đáp mới nhất về Kỷ luật Đảng viên vi phạm
Hỏi đáp pháp luật
Đảng viên sinh hoạt tạm thời vi phạm, đơn vị nào được quyền xử lý?
Hỏi đáp pháp luật
Nguyên tắc xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm
Hỏi đáp pháp luật
Về việc xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm
Hỏi đáp pháp luật
Thời hiệu xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm
Hỏi đáp pháp luật
Xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm về quan điểm chính trị và chính trị nội bộ
Hỏi đáp pháp luật
Các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật và không xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm
Hỏi đáp pháp luật
Xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ
Hỏi đáp pháp luật
Xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm về tuyên truyền, phát ngôn
Hỏi đáp pháp luật
Xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm các quy định về bầu cử
Hỏi đáp pháp luật
Xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm các quy định về bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Kỷ luật Đảng viên vi phạm
Thư Viện Pháp Luật
325 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Kỷ luật Đảng viên vi phạm
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào