Trợ cấp một lần khi nhận nuôi con nuôi đối với người lao động nước ngoài

Xin chào Ban Tư vấn. Ban tư vấn cho tôi hỏi trường hợp bạn của tôi là người nước ngoài đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam, có tham gia bảo hiểm xã hội thì khi nhận nuôi con nuôi tại Việt Nam, bạn tôi sẽ được nhận trợ cấp một lần là bao nhiêu nếu đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định. Xin cảm ơn!

Theo quy định của pháp luật thì người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: lao động nữ mang thai; lao động nữ sinh con; lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

Trường hợp người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi nhận nuôi con nuôi thì được hưởng chế độ thai sản trong một thời gian nhất định khi đáp ứng đủ các điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.

Theo đó, Theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 7 Nghị định 143/2018/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/12/2018) thì trường hợp người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam nhận nuôi con nuôi được trợ cấp một lần theo quy định tại Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội 2014, cụ thể như sau:

Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.

Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

Trong đó: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 72/2018/NĐ-CP thì mức lương cơ sở hiện nay là 1.390.000 đồng/tháng.

Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.

Trân trọng!

Người lao động nước ngoài
Hỏi đáp mới nhất về Người lao động nước ngoài
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài năm 2024 là khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu báo cáo tình hình người lao động nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu điều chỉnh, bổ sung nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài năm 2024 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẻ tạm trú của người lao động nước ngoài hết hạn thì có được ký hợp đồng lao động không?
Hỏi đáp pháp luật
Có bắt buộc phải gửi bản gốc hợp đồng lao động tới cơ quan có thẩm quyền sau khi được cấp giấy phép lao động hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động nước ngoài có thời hạn làm việc tại Việt Nam theo giấy phép lao động tối đa là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Có phải người lao động nước ngoài không cần xuất trình bằng cấp nếu có ít nhất 5 năm kinh nghiệm không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có cần thử việc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với khoản chi dịch vụ kê khai tính thuế TNCN cá nhân là người lao động nước ngoài?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp có được quyền đương nhiên tuyển dụng người lao động nước ngoài làm việc không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Người lao động nước ngoài
Thư Viện Pháp Luật
367 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Người lao động nước ngoài

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người lao động nước ngoài

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào