Chiếm dụng nhà ở trái phép bị phạt bao nhiêu tiền?

Trong trường hợp tổ chức, cá nhân được nhà nước cho thuê, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước mà có hành vi chiếm dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước một cách trái phép thì bị xử phạt như thế nào?

Theo quy định của pháp luật hiện hành tại Luật Nhà ở 2014 thì các đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Đối tượng được thuê nhà ở công vụ phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Nhà ở 2014;

- Đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật Nhà ở 2014; nếu là đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 49 của Luật Nhà ở 2014 thì còn phải thuộc diện chưa được bố trí nhà ở, đất ở tái định cư;

- Đối tượng được thuê, thuê mua, mua nhà ở để phục vụ tái định cư phải thuộc diện bị thu hồi đất, giải tỏa nhà ở theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chưa được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội;

- Đối tượng được thuê hoặc mua nhà ở cũ phải đang thực tế sử dụng nhà ở đó và có nhu cầu thuê hoặc mua nhà ở này.

Theo quy định tại Khoản 5 Điều 6 Luật Nhà ở 2014 thì pháp luật nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi chiếm dụng diện tích nhà ở trái pháp luật.

Điều đó, đồng nghĩa với việc các người thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước không được chiếm dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trái pháp luật. Trường hợp có hành vi chiếm dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trái pháp luật sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

Theo đó, theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 64 Nghị định 139/2017/NĐ-CP thì người thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước có hành vi chiếm dụng nhà ở trái pháp luật sẽ bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm thu hồi nhà ở trong trường hợp này theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 64 Nghị định 139/2017/NĐ-CP.

Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.

Trân trọng!

Nhà ở
Hỏi đáp mới nhất về Nhà ở
Hỏi đáp Pháp luật
Thống nhất mức hỗ trợ xoá nhà tạm, nhà dột nát là 60 triệu đồng/hộ khi xây dựng mới?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà tạm, nhà dột nát là gì? Nhà ở nông thôn đạt chuẩn Bộ Xây dựng phải đáp ứng các tiêu chí nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ đề nghị chuyển đổi công năng nhà ở bao gồm những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Theo Luật Nhà ở 2023, nhà ở cũ là nhà ở được đầu tư xây dựng từ thời gian nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào chủ nhà phá dỡ nhà ở đang cho thuê không cần báo trước?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam có phải thông báo về việc cho thuê nhà ở không?
Hỏi đáp Pháp luật
Yêu cầu về phát triển nhà ở của cá nhân là gì? Trách nhiệm của cá nhân trong phát triển nhà ở như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Dự án nhà ở đang được thế chấp thì chủ đầu tư có được hợp tác kinh doanh với nhà đầu tư khác không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi phá dỡ nhà ở phải lưu ý những yêu cầu gì? Ai là người có trách nhiệm phải phá dỡ nhà ở?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đề cương xây dựng chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh như thế nào? Quy định về điều chỉnh chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nhà ở
Thư Viện Pháp Luật
419 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Nhà ở

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nhà ở

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào