Website của doanh nghiệp có phải thông báo với Bộ Công thương hay không?
Tại Khoản 10 Điều 3 và Khoản 4 Điều 120 Luật Thương mại 2005 có quy định như sau:
"Điều 3. Giải thích từ ngữ
...........
10. Xúc tiến thương mại là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ và hội chợ, triển lãm thương mại."
"Điều 120. Các hình thức trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
.........
4. Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ trên Internet và các hình thức khác theo quy định của pháp luật."
Từ hai quy định này, có thể nhận thấy việc giới thiệu hàng hóa qua website của bạn mặc dù không diễn ra hoạt động mua bán nhưng bản chất vẫn là một trong những hình thức của hoạt động xúc tiến thương mại.
Bên cạnh đó, tại Khoản 1 Điều 25 và Khoản 1 Điều 53 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử do Thủ tướng chính phủ ban hành có quy định như sau:
"Điều 25. Các hình thức tổ chức hoạt động thương mại điện tử
1. Website thương mại điện tử bán hàng là website thương mại điện tử do các thương nhân, tổ chức, cá nhân tự thiết lập để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình."
"Điều 53. Thủ tục thông báo thiết lập website thương mại điện tử bán hàng
1. Thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập website thương mại điện tử bán hàng phải thông báo với Bộ Công thương thông qua công cụ thông báo trực tuyến trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử;"
Như vậy, từ tất cả các phân tích nêu trên thì có thể thấy, việc giới thiệu hàng hóa trên website của doanh nghiệp là một trong những hình thức tổ chức hoạt động thương mại điện tử dưới dạng website bán hàng. Chính vì vậy, việc này cần phải được thông báo với Bộ Công thương bạn nhé.
Ngoài ra, Ban biên tập cũng cung cấp thêm cho bạn về những thông tin mà bạn cần phải thông báo với Bộ Công thương như sau:
- Tên miền của website thương mại điện tử;
- Loại hàng hóa giới thiệu trên website;
- Tên đăng ký của thương nhân, tổ chức hoặc tên của cá nhân sở hữu website;
- Địa chỉ trụ sở doanh nghiệp của bạn;
- Số, ngày cấp và nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân, hoặc số, ngày cấp và đơn vị cấp quyết định thành lập của tổ chức; hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân;
- Tên, chức danh, số chứng minh nhân dân, số điện thoại và địa chỉ thư điện tử của người đại diện thương nhân, người chịu trách nhiệm đối với website thương mại điện tử;
- Một số thông tin khác theo quy định của Bộ Công Thương.
Trên đây là nội dung trả lời về việc thông báo website của doanh nghiệp. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 52/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trường hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá đã được tính đúng thì xử lý thế nào?
- Từ 1/1/2025, trường hợp nào được phép vượt xe bên phải mà không phạm luật?
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?
- Giấy thông hành là gì? Giấy thông hành biên giới Việt Nam Lào sẽ được cấp cho những ai?