Sáng chế được bảo hộ Bằng độc quyền sáng chế khi nào?

Tôi được biết, một sáng chế có thể được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế hoặc dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích. Vậy, khi nào thì sáng chế sẽ được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế?

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế hoặc được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích.

Theo đó, theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng 3 điều kiện sau đây:

1. Có tính mới:

Theo quy định tại Điều 60 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì sáng chế được coi là có tính mới nếu chưa bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên.

Sáng chế được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó.

Sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được công bố trong các trường hợp sau đây với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày công bố:

- Sáng chế bị người khác công bố nhưng không được phép của người có quyền đăng ký;

- Sáng chế được người có quyền đăng ký công bố dưới dạng báo cáo khoa học;

- Sáng chế được người có quyền đăng ký trưng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triển lãm quốc tế chính thức hoặc được thừa nhận là chính thức.

2. Có trình độ sáng tạo:

Theo quy điịnh tại Điều 61 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên, sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.

3. Có khả năng áp dụng công nghiệp:

Theo quy định tại Điều 62 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì sáng chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định.

Trình tự, thủ tục đăng ký, cấp Bằng độc quyền sáng chế thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ hiện hành.

Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.

Trân trọng!

Sáng chế
Hỏi đáp mới nhất về Sáng chế
Hỏi đáp Pháp luật
Yếu tố xác định tiền đền bù đối với quyền sử dụng sáng chế bị chuyển giao theo quyết định bắt buộc như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Để được hưởng quyền ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp phải đáp ứng điều kiện gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong trường hợp nào sáng chế được coi là có tính mới? Sáng chế có tính mới, trình độ sáng tạo và có khả năng áp dụng công nghiệp được bảo hộ dưới hình thức nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện bảo hộ đối với sáng chế bao gồm những gì? Sáng chế được coi là có tính mới khi nào?
Hỏi đáp pháp luật
Sáng chế và giải pháp hữu ích là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Khái niệm, giải thích sáng chế
Hỏi đáp pháp luật
Các tài liệu cần có của đơn đăng ký bảo hộ sáng chế
Hỏi đáp pháp luật
Quy trình và thời hạn xem xét đơn đăng ký sáng chế
Hỏi đáp pháp luật
Bảo hộ sáng chế
Hỏi đáp pháp luật
Hướng dẫn sử dụng Bảng phân loại quốc tế về sáng chế
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Sáng chế
Thư Viện Pháp Luật
520 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Sáng chế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Sáng chế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào