Có được hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng ngay sau khi tòa tuyên vô tội không?

Xin cho hỏi trường hợp sau đây phải giải quyết như thế nào: Trường hợp một công chứng viên phạm tội bị Tòa án đưa ra xét xử, Sở tư pháp đã quyết định tạm đình chỉ hành nghề của công chứng viên đó. Tại phiên tòa cuối cùng thì tòa đã tuyên công chứng viên vô tội. Do đó, ngay ngày hôm sau, Sở tư pháp cũng ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng đối với công chứng viên đó. Vậy Sở tư pháp làm như vậy có đúng hay không?

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì Sở Tư pháp nơi công chứng viên đăng ký hành nghề quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng của công chứng viên trong các trường hợp sau đây:

- Công chứng viên đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

- Công chứng viên đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

Khi lý do đình chỉnh hành nghề công chứng đối với công chứng viên thì Sở Tư pháp quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng trước thời hạn đối với công chứng viên. Theo đó, theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 Luật Công chứng 2014 thì Sở Tư pháp quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng trước thời hạn đối với công chứng viên trong các trường hợp sau đây:

- Có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án hoặc bản án đã có hiệu lực của Tòa án tuyên không có tội;

- Không còn bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Như vậy, căn cứ quy định trên đây thì trường hợp Sở Tư pháp đã quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng đối với công chứng viên đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì Sở Tư pháp chỉ được quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng đó khi có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án hoặc bản án đã có hiệu lực của Tòa án tuyên công chứng viên đó không có tội.

Theo đó, theo quy định tại Điều 343 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì bản án, quyết định và những phần của bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không bị kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

Thời hạn kháng cáo, kháng nghị bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án cụ thể như sau:

Thời hạn kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án:

Theo quy định tại Điều 333 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì thời hạn kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án cụ thể như sau:

- Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

- Thời hạn kháng cáo đối với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.

Thời hạn kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án:

Theo quy định tại Điều 337 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì thời hạn kháng nghị bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án cụ thể như sau:

- Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày kể từ ngày Tòa án tuyên án.

- Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 15 ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định.

Như vậy, kết luận:

Đối với trường hợp mà bạn cung cấp thì khoản thời gian từ khi Tòa án ban hàng bản án tuyên công chứng viên đó vô tội đến thời điểm Sở Tư pháp ban hành quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng đối với công chứng viên đó là chưa đến hai ngày.

Suy ra, có thể kết luận rằng, tại thời điểm Sở Tư pháp ban hành quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng đối với công chứng viên đó thì Bản án của Tòa án chưa có hiệu lực pháp luật.

Do đó, việc Sở Tư pháp ban hành quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng đối với công chứng viên đó trong trường hợp này là không phù hợp với quy định của pháp luật.

Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.

Trân trọng!

Tạm đình chỉ hành nghề công chứng
Hỏi đáp mới nhất về Tạm đình chỉ hành nghề công chứng
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp tạm đình chỉ và đình chỉ hành nghề công chứng
Hỏi đáp pháp luật
Thời gian tạm đình chỉ hành nghề đối với công chứng viên là bao lâu?
Hỏi đáp pháp luật
Việc tạm đình chỉ hành nghề công chứng được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thời gian tạm đình chỉ hành nghề công chứng tối đa là bao lâu?
Hỏi đáp pháp luật
Có được hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng ngay sau khi tòa tuyên vô tội không?
Hỏi đáp pháp luật
Công chứng viên bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng bị hủy bỏ khi có quyết định đình chỉ điều tra đúng không?
Hỏi đáp pháp luật
Tạm đình chỉ hành nghề công chứng không quá 01 năm
Hỏi đáp pháp luật
Hưởng án treo có được hành nghề công chứng không? Trường hợp nào thì bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng viên?
Hỏi đáp pháp luật
Thời hạn tạm đình chỉ hành nghề công chứng là trong bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tạm đình chỉ hành nghề công chứng
Thư Viện Pháp Luật
452 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tạm đình chỉ hành nghề công chứng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tạm đình chỉ hành nghề công chứng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào