Thời gian tạm đình chỉ hành nghề công chứng tối đa là bao lâu?

Pháp luật quy định trong một số trường hợp nhất định thì công chứng viên có thể bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng. Vậy trong trường hợp công chứng viên bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng thì thời hạn tạm đình chỉ hành nghề công chứng tối đa là bao lâu?

Theo quy định của pháp luật thì công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên:

- Có bằng cử nhân luật;

- Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật;

- Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng theo quy định pháp luật;

- Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;

- Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.

Việc xem xét, bổ nhiệm công chứng viên thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng.

Người được bổ nhiệm công chứng viên thì được hành nghề công chứng theo quy định của pháp luật.

Theo quy định pháp luật thì Sở Tư pháp nơi công chứng viên đăng ký hành nghề quyết định tạm đình chỉ hành nghề của công chứng viên trong các trường hợp sau đây:

- Công chứng viên đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

- Công chứng viên đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Luật Công chứng 2014 thì thời gian tạm đình chỉ hành nghề công chứng tối đa là 12 tháng.

Khi lý do đình chỉnh hành nghề công chứng đối với công chứng viên thì Sở Tư pháp quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng trước thời hạn đối với công chứng viên. Theo đó, theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 Luật Công chứng 2014 thì Sở Tư pháp quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng trước thời hạn đối với công chứng viên trong các trường hợp sau đây:

- Có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án hoặc bản án đã có hiệu lực của Tòa án tuyên không có tội;

- Không còn bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Quyết định tạm đình chỉ và quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng phải được gửi cho công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng nơi công chứng viên làm việc, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Bộ Tư pháp.

Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.

Trân trọng!

Tạm đình chỉ hành nghề công chứng
Hỏi đáp mới nhất về Tạm đình chỉ hành nghề công chứng
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp tạm đình chỉ và đình chỉ hành nghề công chứng
Hỏi đáp pháp luật
Thời gian tạm đình chỉ hành nghề đối với công chứng viên là bao lâu?
Hỏi đáp pháp luật
Việc tạm đình chỉ hành nghề công chứng được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thời gian tạm đình chỉ hành nghề công chứng tối đa là bao lâu?
Hỏi đáp pháp luật
Có được hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng ngay sau khi tòa tuyên vô tội không?
Hỏi đáp pháp luật
Công chứng viên bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng bị hủy bỏ khi có quyết định đình chỉ điều tra đúng không?
Hỏi đáp pháp luật
Tạm đình chỉ hành nghề công chứng không quá 01 năm
Hỏi đáp pháp luật
Hưởng án treo có được hành nghề công chứng không? Trường hợp nào thì bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng viên?
Hỏi đáp pháp luật
Thời hạn tạm đình chỉ hành nghề công chứng là trong bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tạm đình chỉ hành nghề công chứng
Thư Viện Pháp Luật
356 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tạm đình chỉ hành nghề công chứng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tạm đình chỉ hành nghề công chứng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào