Quy định về việc tổ chức lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy từ ngày 01/7/2014
Từ ngày 01/7/2014 thì pháp luật quy định lực lượng phòng cháy và chữa cháy là lực lượng nòng cốt trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy của toàn dân bao gồm:
- Lực lượng dân phòng;
- Lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở;
- Lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành;
- Lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy.
Như vậy, lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy là một lực lượng nòng cốt trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy của toàn dân. Việc tổ chức lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy được thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy tại Luật phòng cháy và chữa cháy 2001 nhưng đã được sửa đổi tại Luật phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013.
Theo đó, theo quy định tại Khoản 28 Điều 1 Luật phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013 và Điều 47 Luật phòng cháy và chữa cháy 2001 thì tổ chức lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy được quy định cụ thể như sau:
- Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thuộc Công an nhân dân, là một bộ phận của lực lượng vũ trang, được tổ chức và quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương.
- Nhà nước xây dựng lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Tổ chức bộ máy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy do Chính phủ quy định.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Điều kiện thành lập trung tâm dịch vụ việc làm là gì? Trung tâm dịch vụ việc làm có nhiệm vụ gì?
- Báo cáo tình hình thực hiện Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội từ 25/12/2024?
- Người tiếp công dân của Bộ Công thương có nhiệm vụ gì khi tiếp công dân? Có được từ chối tiếp công dân có hành vi đe dọa mình không?
- Điều chỉnh tăng vốn trên Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài có phải làm thủ tục gì với Ngân hàng nhà nước không?
- Tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước xem xét kiểm soát đặc biệt khi có tỷ lệ an toàn vốn là bao nhiêu?