Xóa án tích để làm hộ chiếu

Tôi tên Hoàng Hiếu năm nay 26 tuổi. Cách đây một năm tôi có lên mạng xã hội xúc phạm danh dự của một người do hiểu lầm nên bị công an bắt làm thủ tục xử phạt hành chính và chuyển về địa phương. Nay đã hơn 01 năm 2 tháng, nên tôi có làm hộ chiếu ở Phòng xuất nhập cảnh công an tỉnh nhưng họ bảo tôi nằm trong diện cấm xuất nhập cảnh. Tôi không hiểu lắm vì theo như tìm hiểu tôi có biết người bị xử phạt án dân sự qua một năm nếu không vị phạm sẽ được xóa án tích và coi như chưa vi phạm lần nào. Vậy cho tôi hỏi: 1. Phòng xuất nhập cảnh công an tỉnh không đồng ý làm hộ chiếu cho tôi như vậy là đúng hay sai? 2. Liệu tôi có bị xem là còn án không? 3. Làm sao để tôi có thể đi nước ngoài?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Luật xử phạt vi phạm hành chính 2012, thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính được quy định như sau:

- Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.

=> Bạn bị xử phạt hành chính nay đã được 1 năm 2 tháng, nếu trong thời hạn một năm kể từ sau khi chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà bạn không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính. Ban bị xử phạt vi phạm hành chính chứ không phải là xử lý vi phạm hành chính nên bạn có thể hỏi rõ hơn ở Phòng quản lý xuất nhập cảnh nhé. Vì theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Luật xử phạt vi phạm hành chính 2012 có quy định: "Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính." Nên chưa rõ sự việc thế nào mình chưa thể khẳng định là ai đúng ai sai.

Tuy nhiên, việc bạn đi làm hộ chiếu nhưng Phòng Xuất nhập cảnh thông báo bạn nằm trong diện cấm xuất nhập cảnh, bạn có thể đối chiếu các quy định sau để xác định mình có thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh không.

- Cụ thể theo quy định tại Khoản 1 Điều 124 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, có quy định có thể tạm hoãn xuất cảnh đối với những người sau đây khi có căn cứ xác định việc xuất cảnh của họ có dấu hiệu bỏ trốn:

+ Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ;

+ Bị can, bị cáo.

- Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Nghị định 136/2007/NĐ-CP Về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, có quy định Công dân Việt Nam ở trong nước chưa được xuất cảnh nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

+ Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm.

+ Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự.

+ Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế.

+ Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.

+ Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan.

+ Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.

+ Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ.

- Bạn có thể tham khảo thêm tại Điều 22 Nghị định 136/2007/NĐ-CP, có quy định thẩm quyền quyết định chưa cho công dân Việt Nam xuất cảnh :

+ Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án hoặc cơ quan thi hành án các cấp quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người nêu tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 21 Nghị định này.

+ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người nêu tại khoản 4 Điều 21 Nghị định này.

+ Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người nêu tại khoản 5 Điều 21 Nghị định này.

+ Bộ trưởng Bộ Công an quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người nêu tại khoản 6 Điều 21 Nghị định này.

+ Thủ trưởng cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người nêu tại khoản 7 Điều 21 Nghị định này.

....Cơ quan nào quyết định chưa cho công dân xuất cảnh thì có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho công dân đó biết, trừ trường hợp vì lý do đảm bảo bí mật cho công tác điều tra tội phạm và lý do an ninh.....

=> Đối chiếu các quy định trên bạn xem mình có thuộc trường hợp nào để không được làm hộ chiếu, cấm xuất nhập cảnh không.

Trên đây là nội dung tư vấn về Xóa án tích để làm hộ chiếu. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng tìm hiểu thêm tại Luật xử phạt vi phạm hành chính 2012 và một số văn bản liên quan.

Trân trọng!

Xóa án tích
Hỏi đáp mới nhất về Xóa án tích
Hỏi đáp Pháp luật
Xóa án tích có cần làm đơn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ra tù bao lâu thì đương nhiên được xóa án tích?
Hỏi đáp Pháp luật
Người được đặc xá có đương nhiên được xóa án tích?
Hỏi đáp Pháp luật
Người phạm tội được miễn hình phạt bao lâu được xóa án tích?
Hỏi đáp Pháp luật
Người đã từng ở tù và đã được xóa án tích thì có được bổ nhiệm làm công chứng viên không?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm thủ tục xóa án tích ở đâu? Tòa án bác bỏ đơn xin xóa án tích lần đầu thì bao nhiêu lâu mới được tiếp tục xin xóa án tích?
Hỏi đáp Pháp luật
Án tích có tự xóa không? Cách tính thời gian xóa án tích như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Đơn xin xóa án tích mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục xóa án tích tại Sở tư pháp theo quy định mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp nào được xoá án tích theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện nay?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Xóa án tích
Thư Viện Pháp Luật
299 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Xóa án tích

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Xóa án tích

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào