Thẩm tra viên chính là ai?

Theo quy định của pháp luật hiện nay thì pháp luật quy định Thẩm tra viên chính là ai? Ví dự như tôi muốn trở thành Thẩm tra viên chính thì cần phải có các tiêu chuẩn nào theo quy định của pháp luật? Vì tôi không có thời gian nên kính nhờ các bạn gửi thông tin giải đáp về địa chỉ thanhsoon****@gmail.com. Cảm ơn nhiều!

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 03/2017/TT-BTP quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức chuyên ngành Thi hành án dân sự thì Thẩm tra viên chính là công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực thẩm tra thi hành án dân sự, giúp Thủ trưởng cơ quan trực tiếp hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ thẩm tra những vụ việc đã và đang thi hành án, thẩm tra, kiểm tra, xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự và thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự.

Để trở thành Thẩm tra viên chính phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

1. Tiêu chuẩn chính trị, đạo đức, lối sống

- Có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng; trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân.

- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công chức theo quy định của pháp luật; nghiêm túc chấp hành sự phân công nhiệm vụ của cấp trên; tuân thủ pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương, trật tự hành chính; gương mẫu thực hiện nội quy, quy chế của Cơ quan.

- Tận tụy, trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan, công tâm và gương mẫu trong thực thi công vụ; lịch sự, văn hóa và chuẩn mực trong giao tiếp, phục vụ nhân dân.

- Có lối sống và sinh hoạt lành mạnh, khiêm tốn, đoàn kết; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; không lợi dụng việc công để mưu cầu lợi ích cá nhân; không quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.

- Thường xuyên có ý thức học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất, trình độ, năng lực.

- Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

2. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ

- Nắm vững đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước chỉ thị, nghị quyết của cấp trên để vận dụng vào công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính;

- Am hiểu các quy định của pháp luật về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính, pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo; áp dụng thành thạo các nguyên tắc, chế độ, thủ tục thẩm tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính;

- Nắm được tình hình và xu thế phát triển của công tác thi hành án dân sự trong nước và thế giới; tổ chức nghiên cứu phục vụ quản lý và xử lý thông tin quản lý;

- Có khả năng phân tích, tổng hợp, thành thạo kỹ năng xây dựng văn bản, tài liệu liên quan đến chức trách, nhiệm vụ được giao và thuyết trình về các vấn đề được giao;

- Đối với công chức dự thi nâng ngạch Thẩm tra viên chính phải là người đã chủ trì hoặc tham gia xây dựng ít nhất 01 (một) văn bản quy phạm pháp luật hoặc chủ trì nghiên cứu, xây dựng hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng ít nhất 01 (một) đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ, ngành hoặc cấp tỉnh, cấp huyện được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu và đánh giá đạt yêu cầu hoặc đã chủ trì xây dựng và triển khai thực hiện đạt hiệu quả ít nhất 01 đề tài, đề án, sáng kiến trong phạm vi Cục Thi hành án dân sự hoặc Chi cục Thi hành án dân sự;

- Công chức dự thi nâng ngạch Thẩm tra viên chính phải có thời gian giữ ngạch Thẩm tra viên hoặc tương đương từ 05 năm trở lên (60 tháng), trong đó thời gian giữ ngạch Thẩm tra viên tối thiểu 03 năm (36 tháng).

3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng

- Có trình độ Cử nhân Luật trở lên;

- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch Thẩm tra viên chính theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp;

- Có chứng chỉ Ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;

- Có chứng chỉ Tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT .

Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.

Trân trọng!

Thẩm tra viên chính
Hỏi đáp mới nhất về Thẩm tra viên chính
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm tra viên chính là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Chức trách, nhiệm vụ của ngạch Thẩm tra viên chính Tòa án
Hỏi đáp pháp luật
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch Thẩm tra viên chính Tòa án
Hỏi đáp pháp luật
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của ngạch Thẩm tra viên chính Tòa án
Hỏi đáp pháp luật
Tiêu chuẩn bổ nhiệm ngạch Thẩm tra viên chính trong Quân đội
Hỏi đáp pháp luật
Tiêu chuẩn bổ nhiệm ngạch Thẩm tra viên chính
Hỏi đáp pháp luật
Tiêu chuẩn ngạch Thẩm tra viên chính trong Tòa án
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm tra viên chính là ai?
Hỏi đáp pháp luật
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ và trình độ đào tạo bồi dưỡng của Thẩm tra viên chính
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thẩm tra viên chính
Thư Viện Pháp Luật
312 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thẩm tra viên chính

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thẩm tra viên chính

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào