Chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất cho gia đình, thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong Công an
Chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất cho gia đình, thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân được quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch 14/2013/TTLT-BCA-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 87/2013/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với gia đình, thân nhân hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Tài chính ban hành như sau:
1. Gia đình, thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ được trợ cấp khó khăn đột xuất trong các trường hợp sau:
a) Gia đình hạ sĩ quan, chiến sĩ gặp tai nạn, hỏa hoạn, thiên tai dẫn đến bị sập nhà, trôi nhà, cháy nhà hoặc phải di dời chỗ ở thì được trợ cấp mức 2.000.000 đồng/suất/lần;
b) Thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ bị ốm đau từ một tháng trở lên hoặc điều trị (kể cả điều trị nội trú và ngoại trú) một lần tại bệnh viện (cơ sở y tế cấp huyện trở lên) từ bảy ngày trở lên thì được trợ cấp mức 500.000 đồng/suất/lần;
Chế độ trợ cấp khó khăn quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 này được thực hiện không quá hai lần trong một năm đối với một đối tượng.
c) Thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ từ trần, mất tích thì được trợ cấp mức 1.000.000 đồng/suất.
Trường hợp, cùng một thời điểm gia đình và nhiều thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ có đủ điều kiện trợ cấp khó khăn theo quy định tại các Điểm a, b, c, Khoản 1 nêu trên thì được trợ cấp các mức tiền tương ứng.
Ví dụ: Tháng 6/2013, nhà ở của gia đình đồng chí Nguyễn Văn A, chiến sĩ phục vụ có thời hạn tại Công an tỉnh X bị hỏa hoạn và có 01 thân nhân bị ốm đau phải điều trị tại bệnh viện 10 ngày. Gia đình đồng chí A được trợ cấp khó khăn mức 2.000.000 đồng do nhà bị cháy; trợ cấp 500.000 đồng do có 01 thân nhân bị ốm. Tổng số tiền được trợ cấp là 2.500.000 đồng (hai triệu năm trăm ngàn đồng).
2. Trường hợp gia đình, thân nhân có nhiều hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn thì hạ sĩ quan, chiến sĩ nhập ngũ trước thực hiện việc kê khai đề nghị trợ cấp khó khăn đối với gia đình, thân nhân. Nấu nhập ngũ cùng một thời điểm thì người có thứ bậc cao nhất trong gia đình có trách nhiệm kê khai đề nghị trợ cấp khó khăn đối với gia đình, thân nhân.
3. Hồ sơ xét hưởng chế độ
a) Bản khai đề nghị trợ cấp khó khăn đột xuất của hạ sĩ quan, chiến sĩ (theo mẫu số 01) có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) nơi gia đình hạ sĩ quan, chiến sĩ sinh sống.
Trường hợp hạ sĩ quan, chiến sĩ có một trong các loại giấy tờ như: giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc gia đình của hạ sĩ quan, chiến sĩ bị sập nhà, trôi nhà, cháy nhà hoặc phải di dời chỗ ở hoặc thân nhân ốm đau dài ngày từ một tháng trở lên; giấy ra viện của cơ sở y tế nơi thân nhân điều trị từ 07 ngày trở lên; bản photocopy giấy khai tử của thân nhân thì hạ sĩ quan, chiến sĩ kèm theo các loại giấy tờ đó cùng bản khai đề nghị trợ cấp khó khăn đột xuất (không phải xin xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã).
b) Văn bản đề nghị trợ cấp khó khăn đột xuất của đơn vị trực tiếp quản lý hạ sĩ quan, chiến sĩ {cấp tiểu đoàn (độc lập), trung đoàn hoặc tương đương}.
4. Trách nhiệm và trình tự thực hiện
a) Đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ
- Lập bản khai đề nghị trợ cấp khó khăn đột xuất (theo mẫu số 01).
- Nộp bản khai và các loại giấy tờ liên quan (nếu có) cho cấp tiểu đoàn (độc lập), trung đoàn hoặc tương đương.
Trường hợp bản khai chưa có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc chưa có các loại giấy tờ kèm theo (quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 4) thì cá nhân hạ sĩ quan, chiến sĩ nộp bản khai cho cấp tiểu đoàn (độc lập), trung đoàn hoặc tương đương để báo cáo cấp có thẩm quyền xét duyệt, giải quyết trợ cấp. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định trợ cấp khó khăn đột xuất, hạ sĩ quan, chiến sĩ có trách nhiệm hoàn thiện thủ tục, nộp cho cơ quan tài chính thanh quyết toán theo quy định. Hết thời hạn trên nếu hạ sĩ quan, chiến sĩ không hoàn thiện thủ tục thì phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp đã nhận.
b) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
Khi nhận được bản khai đề nghị trợ cấp khó khăn đột xuất của hạ sĩ quan, chiến sĩ hoặc khi thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ có đề nghị thì trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, hoàn thành việc kiểm tra, xác nhận nội dung nêu trong bản khai hoặc cấp các loại giấy theo quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 4 Thông tư này.
c) Đối với đơn vị quản lý hạ sĩ quan, chiến sĩ cấp tiểu đoàn (độc lập), trung đoàn hoặc tương đương.
- Tiếp nhận bản khai và các loại giấy tờ do hạ sĩ quan, chiến sĩ nộp;
- Tổng hợp, kiểm tra và đề nghị cấp trên trực tiếp xét, trợ cấp khó khăn đột xuất trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận bản khai do hạ sĩ quan, chiến sĩ nộp;
- Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, nhận và chi trả chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất cho hạ sĩ quan, chiến sĩ khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.
d) Đối với Công an các đơn vị, địa phương
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ của đơn vị cấp dưới, Công an các đơn vị, địa phương (cấp Cục; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) nơi hạ sĩ quan, chiến sĩ đang công tác hoàn thành việc xem xét, quyết định trợ cấp khó khăn đột xuất đối với gia đình, thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ đó.
Trên đây là nội dung quy định về chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất cho gia đình, thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 14/2013/TTLT-BCA-BTC.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Bài dự thi Gửi tương lai xanh 2050 dành cho học sinh THCS?
- Trường hợp nào cho cá nhân thuê đất cần văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh?
- Mức lương viên chức loại C hiện nay là bao nhiêu?
- Mẫu thông báo tiệc tất niên công ty kèm file tải về mới nhất năm 2025?
- Tỉnh Vĩnh Long cách TP Hồ Chí Minh bao nhiêu km?