Kế hoạch vay, trả nợ hằng năm của chính quyền địa phương

Kế hoạch vay, trả nợ hằng năm của chính quyền địa phương được quy định như thế nào? Tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về nợ của chính quyền địa phương. Vì thế, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Kế hoạch vay, trả nợ hằng năm của chính quyền địa phương được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này không? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập. Hải Đường (09087***)

Kế hoạch vay, trả nợ hằng năm của chính quyền địa phương được quy định tại Điều 6 Nghị định 93/2018/NĐ-CP về quản lý nợ của chính quyền địa phương như sau:

1. Hằng năm, cùng với thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước, Sở Tài chính chủ trì lập kế hoạch vay, trả nợ của chính quyền địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi gửi Bộ Tài chính để tổng hợp. Trường hợp do yêu cầu thời gian gửi báo cáo Bộ Tài chính về kế hoạch vay, trả nợ 05 năm của chính quyền địa phương không trùng với kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất.

2. Căn cứ lập kế hoạch vay, trả nợ hằng năm:

a) Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh ở địa phương;

b) Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia đối với các khoản thu phân chia và mức bổ sung cân đối ngân sách của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới. Số dư nợ vay, hạn mức tối đa được phép vay và nghĩa vụ trả nợ theo cam kết;

c) Văn bản pháp luật của các cấp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước, vay và trả nợ năm sau;

d) Kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm, kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước;

đ) Tình hình thực hiện ngân sách nhà nước, vay và trả nợ năm trước.

3. Yêu cầu của lập kế hoạch vay, trả nợ hằng năm:

a) Kế hoạch vay, trả nợ phải tổng hợp theo từng khoản vay, trả nợ theo đúng biểu mẫu, thời hạn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;

b) Kế hoạch vay, trả nợ được lập trên cơ sở bảo đảm đã ký kết vay và cam kết trả các khoản nợ đến hạn của năm dự toán ngân sách;

c) Dự toán vay bù đắp bội chi ngân sách địa phương phải căn cứ vào cân đối ngân sách địa phương, khả năng từng nguồn vay, khả năng trả nợ và trong giới hạn nợ quy định cho từng địa phương, giới hạn an toàn về nợ công theo nghị quyết của Quốc hội.

4. Nội dung lập kế hoạch vay, trả nợ của chính quyền địa phương hằng năm:

a) Đánh giá tình hình thực hiện việc quản lý nợ của chính quyền địa phương năm hiện hành;

b) Dự kiến dư nợ vay, hạn mức còn được phép vay của chính quyền địa phương năm dự toán ngân sách;

c) Dự kiến nhu cầu vay, nguồn vay, phương án vay, chi phí huy động; số vay để bù đắp bội chi, vay để trả nợ gốc; nghĩa vụ trả nợ và dự kiến nguồn trả nợ; rủi ro có thể phát sinh trong năm kế hoạch;

d) Các giải pháp chủ yếu để thực hiện chương trình đảm bảo an toàn, bền vững nợ của chính quyền địa phương.

5. Thời gian hướng dẫn lập, xây dựng, tổng hợp, quyết định và giao kế hoạch vay, trả nợ hằng năm của chính quyền địa phương thực hiện theo quy định tại Chương lập dự toán ngân sách nhà nước của Luật ngân sách nhà nước Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ.

6. Trường hợp trong kế hoạch vay và trả nợ hằng năm có nguồn vay từ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng Đề án sơ bộ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt về chủ trương cùng thời điểm phê duyệt kế hoạch vay trả nợ và dự toán ngân sách địa phương hằng năm. Đề án sơ bộ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương bao gồm khối lượng huy động tối đa, mục đích phát hành, dự kiến nguồn trả nợ, dự kiến thời điểm phát hành.

7. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt kế hoạch vay, trả nợ hằng năm cùng với dự toán ngân sách địa phương hằng năm bao gồm: Tổng mức vay của ngân sách địa phương, trong đó phân ra vay để bù đắp bội chi và vay để trả nợ gốc; các hình thức vay trong đó nêu rõ chủ trương phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo Đề án của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng (nếu có); kế hoạch trả nợ gốc, lãi, phí trong năm của ngân sách địa phương.

8. Việc điều chỉnh kế hoạch vay, trả nợ của chính quyền địa phương hằng năm thực hiện theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 Luật ngân sách nhà nước.

Trên đây là nội dung quy định về kế hoạch vay, trả nợ hằng năm của chính quyền địa phương. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 93/2018/NĐ-CP.

Trân trọng!

Chính quyền địa phương
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Chính quyền địa phương
Hỏi đáp Pháp luật
Hiến pháp năm 2013 quy định cấp chính quyền địa phương gồm có gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Người dân có được quyền biết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp xã không?
Hỏi đáp pháp luật
Bộ trưởng có nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào trong mối quan hệ với chính quyền địa phương?
Hỏi đáp pháp luật
Tranh chấp về việc đổi đất với chính quyền địa phương
Hỏi đáp pháp luật
Ruộng nằm quy hoạch có phải nộp cho chính quyền địa phương không?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định xử phạt đối với hành vi không tham gia các hoạt động phòng bệnh, chống dịch bệnh cho động vật theo yêu cầu của chính quyền địa phương, cơ quan thú y khi xảy ra dịch bệnh động vật
Hỏi đáp pháp luật
Nợ chính quyền địa phương là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Bán hàng online qua mạng có cần phải khai báo với chính quyền địa phương?
Hỏi đáp pháp luật
Mua bán đất không có chứng nhận chính quyền địa phương
Hỏi đáp pháp luật
Xử lý hậu quả vụ tai nạn giao thông đường bộ của chính quyền địa phương
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chính quyền địa phương
Thư Viện Pháp Luật
324 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chính quyền địa phương

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chính quyền địa phương

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào