Quy định về chủ tịch Hội đồng thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên
Trong năm 2000, chủ tịch Hội đồng thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên được quy định tại Điều 36 Luật Doanh nghiệp 1999 như sau:
1. Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên;
b) Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên;
c) Triệu tập và chủ toạ cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc thực hiện việc lấy ý kiến các thành viên;
d) Giám sát việc tổ chức thực hiện quyết định của Hội đồng thành viên;
đ) Thay mặt Hội đồng thành viên ký các quyết định của Hội đồng thành viên;
e) Các quyền và nhiệm vụ khác được quy định tại Luật này và Điều lệ công ty.
3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên không quá ba năm. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể được bầu lại.
4. Trường hợp Điều lệ công ty quy định Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật, thì các giấy tờ giao dịch phải ghi rõ điều đó.
Trên đây là nội dung quy định về chủ tịch Hội đồng thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Doanh nghiệp 1999.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tái định cư là gì? Địa điểm tái định cư do nhà nước thu hồi đất được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên nào?
- Có được giao kết hợp đồng lao động với người giúp việc gia đình bằng lời nói không?
- Danh mục mã ngành cấp 4 trong lĩnh vực xây dựng mới nhất năm 2024?
- Mẫu thông báo về việc sử dụng lao động là người giúp việc gia đình mới nhất 2024?
- Tra cứu khu vực ưu tiên thi tốt nghiệp THPT năm 2024 chi tiết, đầy đủ 63 tỉnh thành?