Kê biên tài sản trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào?

Xin chào anh/chị Ban biên tập, tôi tên Lê Minh sinh viên năm 3 trường Đại học luật Tp.HCM. Tôi hiện đang tìm hiểu một số vấn đề của Bộ luật tố tụng hình sự để hoàn thiện bài báo cáo, tuy nhiên kiến thức có hạn nên cần lắm sự hỗ trợ từ anh/chị, cụ thể: Kê biên tài sản trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (01233**)

Căn cứ theo quy định tại Điều 128 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, kê biên tài sản được quy định như sau:

1. Kê biên tài sản chỉ áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc có thể bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại.

2. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra lệnh kê biên tài sản. Lệnh kê biên của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành.

3. Chỉ kê biên phần tài sản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu hoặc phải bồi thường thiệt hại. Tài sản bị kê biên được giao cho chủ tài sản hoặc người quản lý hợp pháp hoặc người thân thích của họ bảo quản. Người được giao bảo quản mà có hành vi tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại tài sản bị kê biên thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.

4. Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt những người:

a) Bị can, bị cáo hoặc người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình hoặc người đại diện của bị can, bị cáo;

b) Đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên;

c) Người chứng kiến.

Người tiến hành kê biên phải lập biên bản, ghi rõ tên và tình trạng từng tài sản bị kê biên. Biên bản được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này, đọc cho những người có mặt nghe và cùng ký tên. Ý kiến, khiếu nại của những người quy định tại điểm a khoản này liên quan đến việc kê biên được ghi vào biên bản, có chữ ký xác nhận của họ và của người tiến hành kê biên.

Biên bản kê biên được lập thành bốn bản, trong đó một bản được giao ngay cho người được quy định tại điểm a khoản này sau khi kê biên xong, một bản giao ngay cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên, một bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và một bản đưa vào hồ sơ vụ án.

Trên đây là nội dung tư vấn vềKê biên tài sản. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.

Trân trọng!

Kê biên tài sản
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Kê biên tài sản
Hỏi đáp Pháp luật
Có thể tiến hành kê biên tài sản của đương sự khi đương sự vắng mặt không?
Hỏi đáp pháp luật
Tạm đình chỉ thi hành án nên chưa xử lý tài sản đã có quyết định kê biên?
Hỏi đáp pháp luật
Tài sản vợ được tặng có bị kê biên thi hành án khi chồng phạm tội?
Hỏi đáp pháp luật
Trong trường hợp nào thì tài sản kê biên được giải tỏa
Hỏi đáp pháp luật
Bán đấu giá và không qua thủ tục đấu giá tài sản đã kê biên
Hỏi đáp pháp luật
Tài sản đã kê biên được bán theo các hình thức nào
Hỏi đáp pháp luật
Định giá tài lại sản kê biên
Hỏi đáp pháp luật
Định giá tài sản kê biên
Hỏi đáp pháp luật
Kê biên đồ vật đang bị khóa hoặc đóng gói
Hỏi đáp pháp luật
Kê biên để thi hành án tài sản do người thứ ba giữ
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Kê biên tài sản
Thư Viện Pháp Luật
217 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào