Thẩm quyền đăng ký hộ tịch theo Luật hộ tịch hiện hành

Xin chào, tôi là Văn Thanh. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực hộ tịch. Trong quá trình tìm hiểu các quy định liên quan đến vấn đề này tôi có rất nhiều thắc mắc chưa giải đáp được. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì thẩm quyền đăng ký hộ tịch được quy định cụ thể ra sao? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!

Theo quy định tại Điều 7 Luật Hộ tịch 2014 thì thẩm quyền đăng ký hộ tịch được quy định cụ thể như sau:

- Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký hộ tịch trong các trường hợp sau:

+ Đăng ký sự kiện hộ tịch quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 3 của Luật Hộ tịch 2014 cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước;

+ Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung thông tin hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước;

+ Thực hiện các việc hộ tịch theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 3 của Luật Hộ tịch 2014;

+ Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, còn người kia là công dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam; kết hôn, nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam; khai tử cho người nước ngoài cư trú ổn định lâu dài tại khu vực biên giới của Việt Nam.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện đăng ký hộ tịch trong các trường hợp sau, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014:

+ Đăng ký sự kiện hộ tịch quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật Hộ tịch 2014 có yếu tố nước ngoài;

+ Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc;

+ Thực hiện các việc hộ tịch theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật Hộ tịch 2014.

- Cơ quan đại diện đăng ký các việc hộ tịch quy định tại Điều 3 của Luật này cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài.

- Chính phủ quy định thủ tục đăng ký khai sinh, kết hôn, nhận cha, mẹ, con, khai tử quy định tại điểm d khoản 1 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014.

Trên đây là nội dung tư vấn về thẩm quyền đăng ký hộ tịch. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Hộ tịch 2014.

Trân trọng!

Hộ tịch
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hộ tịch
Hỏi đáp Pháp luật
04 thông tin quan trọng về xác nhận cư trú người dân cần biết từ năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai đề nghị xác nhận thông tin hộ tịch 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn thủ tục đổi họ cho con theo quy định hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Hệ thống thông tin quản lý hộ tịch của Bộ Tư pháp năm 2024 cung cấp dịch vụ nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai đăng ký nhận cha mẹ theo quy định hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Sửa đổi, bổ sung bản điện tử giấy tờ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch điện tử tương tác từ ngày 02/8/2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy tờ hộ tịch giữa Việt Nam và Pháp có được miễn hợp pháp hóa lãnh sự hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục thay đổi họ tên cho người nước ngoài đã đăng ký hộ tịch tại Việt Nam?
Hỏi đáp pháp luật
Các trường hợp miễn lệ phí đăng ký hộ tịch
Hỏi đáp pháp luật
Công chức tư pháp hộ tịch hợp đồng tại UBND xã có bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hộ tịch
Thư Viện Pháp Luật
513 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào