Tỷ lệ sở hữu cổ phần tối đa của một cá nhân trong một tổ chức tín dụng
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 55 Luật các tổ chức tín dụng 2010 thì Tỷ lệ sở hữu cổ phần tối đa của một cá nhân trong một tổ chức tín dụng được quy định cụ thể như sau:
Một cổ đông là cá nhân không được sở hữu vượt quá 5% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng.
Tỷ lệ sở hữu trên bao gồm cả phần vốn ủy thác cho tổ chức, cá nhân khác mua cổ phần.
Luật các tổ chức tín dụng 2010 và Khoản 14 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 đồng thời quy định Một cổ đông là tổ chức không được sở hữu vượt quá 15% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng, trừ các trường hợp sau đây:
- Sở hữu cổ phần tại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo phương án cơ cấu lại được cấp có thẩm quyền phê duyệt; sở hữu cổ phần của tổ chức tín dụng tại công ty con, công ty liên kết quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 103, khoản 3 Điều 110 của Luật các tổ chức tín dụng 2010;
- Sở hữu cổ phần nhà nước tại tổ chức tín dụng cổ phần hóa;
- Sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật các tổ chức tín dụng 2010
Trên đây là nội dung tư vấn về Tỷ lệ sở hữu cổ phần tối đa của một cá nhân trong một tổ chức tín dụng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật các tổ chức tín dụng 2010.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Việt Nam có mấy Viện kiểm sát nhân dân tối cao? Địa chỉ Viện kiểm sát nhân dân tối cao ở đâu?
- Hướng dẫn thủ tục xóa đăng ký tạm trú từ 10/01/2025?
- Lịch âm dương tháng 12 năm 2024: Đầy đủ, chi tiết, mới nhất?
- Tờ khai đề nghị xác nhận nơi thường xuyên đậu, đỗ; sử dụng phương tiện vào mục đích để ở từ 10/1/2025?
- Những đối tượng nào được miễn đào tạo nghề công chứng?