Các trường hợp đương nhiên mất tư cách thành viên HĐQT, thành viên HĐTV, thành viên BKS, Tổng GĐ (GĐ) của tổ chức tín dụng

Xin chào, tôi là Minh Luân. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực các tổ chức tín dụng. Trong quá trình tìm hiểu các quy định liên quan đến vấn đề này tôi có rất nhiều thắc mắc chưa giải đáp được. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì Các trường hợp đương nhiên mất tư cách thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng được quy định cụ thể ra sao? Và nó được quy định trong văn bản nào? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 Luật các tổ chức tín dụng 2010 thì Các trường hợp đương nhiên mất tư cách thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng được quy định cụ thể như sau:

Các trường hợp sau đây đương nhiên mất tư cách thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc):

a) Mất năng lực hành vi dân sự, chết;

b) Vi phạm quy định tại Điều 33 của Luật này về những trường hợp không được đảm nhiệm chức vụ;

c) Là người đại diện phần vốn góp của một tổ chức là cổ đông hoặc thành viên góp vốn của

tổ chức tín dụng khi tổ chức đó bị chấm dứt tư cách pháp nhân;

d) Không còn là người đại diện phần vốn góp theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức;

đ) Bị trục xuất khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

e) Khi tổ chức tín dụng bị thu hồi Giấy phép;

g) Khi hợp đồng thuê Tổng giám đốc (Giám đốc) hết hiệu lực;

h) Không còn là thành viên của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.

Trên đây là nội dung tư vấn về Các trường hợp đương nhiên mất tư cách thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật các tổ chức tín dụng 2010.

Trân trọng!

Hội đồng quản trị công ty cổ phần
Hỏi đáp mới nhất về Hội đồng quản trị công ty cổ phần
Hỏi đáp Pháp luật
Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần có được đồng thời làm kế toán không?
Hỏi đáp Pháp luật
Một người có thể là thành viên Hội đồng quản trị của nhiều công ty không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu thông báo mời họp Hội đồng quản trị mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Bầu bổ sung thành viên HĐQT thì thành viên mới có cần phải là cổ đông công ty không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hội đồng quản trị có được giao cho Tổng giám đốc công ty chủ động quyết định những giao dịch có giá trị nhỏ hơn 35% giá trị tài sản công ty không?
Hỏi đáp Pháp luật
Biên bản họp Hội đồng quản trị bao gồm những nội dung chủ yếu nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hội đồng quản trị công ty cổ phần có bao nhiêu thành viên? Điều kiện và tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Các tiêu chuẩn và điều kiện của Thành viên Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần?
Hỏi đáp pháp luật
Kiêm nhiệm chức danh Chủ tịch HĐQT Công ty
Hỏi đáp pháp luật
Chủ tịch HĐQT có được ký bảo lãnh vay vốn cho công ty thành viên?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hội đồng quản trị công ty cổ phần
Thư Viện Pháp Luật
1,262 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hội đồng quản trị công ty cổ phần

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hội đồng quản trị công ty cổ phần

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào