Việc xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế của hàng hóa xuất nhập khẩu được quy định như thế nào?

Việc xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế của hàng hóa xuất nhập khẩu được quy định như thế nào? Tôi đang làm việc tại Tổng cục Hải quan TPHCM, công việc của tôi có một số vấn đề cần Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế của hàng hóa xuất nhập khẩu được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này không? Hy vọng tôi có thể sớm nhận được hồi đáp từ Ban biên tập. Chân thành cảm ơn và chúc quý Ban biên tập nhiều sức khỏe! Thu Thảo (09077***)

Căn cứ theo Khoản 6 Phần II Quy trình quản lý nợ thuế và khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo Quyết định 1503/QĐ-TCHQ năm 2018 thì việc xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế của hàng hóa xuất nhập khẩu được quy định như sau:

Việc xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế được thực hiện theo quy định tại Điều 140 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư 38/2015/TT-BTC và thực hiện như sau:

Bước 1. Tiếp nhận, kiểm tra, xử lý hồ sơ tại TCHQ:

- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tiếp nhận văn bản và hồ sơ chuyển Cục Thuế XNK.

- Văn thư Cục Thuế XNK ngay sau khi nhận được văn bản và hồ sơ trình ngay Lãnh đạo Phòng Dự toán quản lý thu ngân sách (Cục Thuế XNK).

- Trong cùng ngày nhận hồ sơ do văn thư Cục Thuế XNK chuyển, Lãnh đạo Phòng Dự toán quản lý thu ngân sách có trách nhiệm phân công công chức thụ lý.

- Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, công chức được phân công xử lý hồ sơ phải kiểm tra thẩm định tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ và xử lý như sau:

a. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hoặc nghi ngờ tài liệu chứng minh gửi kèm hồ sơ không chính xác, công chức được phân công thụ lý hồ sơ lập phiếu đề xuất, dự thảo văn bản đề nghị người nộp thuế hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền bổ sung hồ sơ hoặc giải trình, trình Lãnh đạo Phòng Dự toán quản lý thu ngân sách duyệt, trình Lãnh đạo Cục Thuế XNK duyệt ký văn bản.

b. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, công chức tra cứu số liệu trên Hệ thống KTTT, lập Tờ trình và dự thảo văn bản trình Lãnh đạo Phòng Dự toán quản lý thu ngân sách, trình Lãnh đạo Cục ký văn bản gửi Cục HQ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến để kiểm tra và rà soát số liệu.

Bước 2. Kiểm tra, rà soát số liệu tại Cục HQ các tỉnh, thành phố:

Trong thời hạn 03 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được công văn đề nghị kiểm tra nợ thuế của TCHQ), công chức được phân công kiểm tra nợ thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản nộp NSNN của người nộp thuế trên hệ thống kế toán thuế, chứng từ, sổ sách kế toán thuế xuất nhập khẩu tại đơn vị, lập phiếu đề xuất, dự thảo văn bản trình Lãnh đạo Phòng, Lãnh đạo Cục ký phản hồi thông tin người nộp thuế còn nợ hoặc không còn nợ kịp thời về TCHQ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, đồng thời, thực hiện ngay hướng dẫn tại điểm a bước 4 mục này.

Bước 3. Xác nhận nghĩa vụ thuế tại TCHQ:

Trên cơ sở kết quả phản hồi của các Cục HQ, công chức Cục Thuế XNK có trách nhiệm kiểm tra, dự thảo văn bản xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, trình Lãnh đạo Phòng, Lãnh đạo Cục ký văn bản thông báo cho người nộp thuế kết quả xử lý như sau:

a. Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế (đối với trường hợp người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản nộp NSNN);

b. Xác nhận chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế, phải nêu rõ khoản tiền còn nợ, số tờ khai chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế, nơi phát sinh số nợ.

Bước 4: Cập nhật thông tin vào Hệ thống KTTT:

a. Đối với trường hợp người nộp nộp thuế còn nợ thuế và/hoặc còn nợ tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản phải nộp NSNN:

Công chức được phân công thực hiện bước 2 phải cập nhật ngay số liệu nợ vào Hệ thống KTTT.

b. Đối với trường hợp không còn nợ thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản nộp NSNN:

Trên cơ sở văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế để giải thể, chấm dứt hoạt động, đóng mã số thuế, Cục CNTT và TKHQ cập nhật thông tin vào hệ thống đảm bảo kể từ ngày ban hành văn bản, người nộp thuế không được đăng ký tờ khai hải quan.

Trên đây là nội dung quy định về việc xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1503/QĐ-TCHQ năm 2018.

Trân trọng!

Xuất nhập khẩu
Hỏi đáp mới nhất về Xuất nhập khẩu
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu số 01 bảng kê gỗ nhập khẩu mới nhất và cách ghi?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp các văn bản pháp luật về xuất nhập khẩu mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan hải quan ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tạm ngừng nhập khẩu là gì? Áp dụng biện pháp tạm ngừng nhập khẩu trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cấm xuất khẩu là gì? Áp dụng biện pháp cấm xuất khẩu trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hàng hóa cấm nhập khẩu được nhập khẩu trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu gồm những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu Việt Nam mới nhất theo Thông tư 31?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Nghị định 144/2024/NĐ-CP sửa đổi Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi?
Hỏi đáp pháp luật
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có quyền xuất khẩu không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Xuất nhập khẩu
Thư Viện Pháp Luật
743 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Xuất nhập khẩu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Xuất nhập khẩu

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào