Xử lý tài sản bên bảo lãnh của Hợp đồng bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài

Xử lý tài sản bên bảo lãnh của Hợp đồng bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Hải Minh. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Đà Nẵng. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Xử lý tài sản bên bảo lãnh của Hợp đồng bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (minh***@gmail.com)

Việc xử lý tài sản bên bảo lãnh của Hợp đồng bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài được quy định tại Khoản 5 Mục II Thông tư liên tịch 08/2007/TTLT-BLĐTBXH-BTP hướng dẫn nội dung Hợp đồng bảo lãnh và việc thanh lý Hợp đồng bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng do Liên bộ Bộ Tư pháp và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành như sau:

- Bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ.

- Trong trường hợp hết thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh và không đưa tài sản để xử lý theo thỏa thuận thì bên nhận bảo lãnh có quyền khởi kiện tại Tòa án hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xử lý tài sản của bên bảo lãnh theo quy định của pháp luật.

Nếu việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được bảo đảm bằng biện pháp cầm cố, thế chấp tài sản hoặc ký quỹ theo quy định tại Điều 58 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì bên nhận bảo lãnh có quyền xử lý tài sản bảo đảm theo hợp đồng cầm cố, thế chấp, ký quỹ mà các bên đã ký kết để thanh toán cho bên nhận bảo lãnh.

- Sau khi đã trừ các chi phí cần thiết cho việc xử lý tài sản, số tiền thu được từ việc xử lý tài sản của bên bảo lãnh được dùng để thanh toán nghĩa vụ bảo lãnh. Trong trường hợp ngoài nghĩa vụ bảo lãnh còn có nghĩa vụ khác được bảo đảm bằng tài sản bị xử lý thì việc xác định thứ tự ưu tiên thanh toán được thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.

Sau khi đã thanh toán xong nghĩa vụ được bảo lãnh mà tiền bán tài sản vẫn còn thì bên bảo lãnh được nhận số tiền bán tài sản còn lại đó. Trong trường hợp số tiền bán tài sản không đủ để thanh toán cho bên nhận bảo lãnh thì bên bảo lãnh phải bổ sung tài sản để xử lý, thanh toán phần còn thiếu đó.

Trên đây là nội dung quy định về việc xử lý tài sản bên bảo lãnh của Hợp đồng bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 08/2007/TTLT-BLĐTBXH-BTP.

Trân trọng!

Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài lao động cho các tổ chức cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
Hỏi đáp mới nhất về Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài lao động cho các tổ chức cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của người lao động khi tham gia tuyển chọn lao động đi làm việc ở nước ngoài
Hỏi đáp pháp luật
Các hành vi nào bị nghiêm cấm khi đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài?
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của người lao động khi Thực hiện hợp đồng làm việc ở nước ngoài
Hỏi đáp pháp luật
Người bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài
Hỏi đáp pháp luật
Thu và quản lý tiền đặt cọc của người lao động đi làm việc ở nước ngoài không đúng quy định bị xử phạt bao nhiêu?
Hỏi đáp pháp luật
Không bồi thường thiệt hại cho người lao động do vi phạm hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài
Hỏi đáp pháp luật
Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Hỏi đáp pháp luật
Khiếu nại về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Trình tự khiếu nại đối với hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện để tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài lao động cho các tổ chức cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
Thư Viện Pháp Luật
234 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài lao động cho các tổ chức cá nhân nước ngoài tại Việt Nam

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài lao động cho các tổ chức cá nhân nước ngoài tại Việt Nam

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào