Nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên thi hành án dân sự theo Pháp lệnh 1989

Nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên thi hành án dân sự theo Pháp lệnh 1989 gồm những gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thanh Nga hiện đang sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi hiện đang tìm hiểu về pháp luật thi hành án dân sự qua các năm. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên thi hành án dân sự theo Pháp lệnh 1989 gồm những gì? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập!

Nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên thi hành án dân sự được quy định tại Điều 10 Pháp lệnh thi hành án dân sự 1989, theo đó:

Chấp hành viên có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1- Triệu tập đương sự, người có liên quan đến trụ sở Toà án hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thi hành án để thực hiện việc thi hành án;

2- Định cho người phải thi hành án thời hạn không quá một tháng để tự nguyện thi hành;

3- áp dụng các biện pháp cưỡng chế quy định tại Chương IV của Pháp lệnh này;

4- Yêu cầu chính quyền địa phương, cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu để xác minh địa chỉ, tài sản của người phải thi hành án hoặc phối hợp xử lý tang vật, tài sản và những việc khác có liên quan đến việc thi hành án;

5- Đề nghị Chánh án Toà án nơi chấp hành viên công tác ra quyết định hoãn thi hành án, tạm đình chỉ thi hành án, đình chỉ thi hành án, trả lại đơn yêu cầu thi hành án hoặc phạt tiền người cố tình không thi hành án;

6- Yêu cầu Toà án đã ra bản án hoặc quyết định giải thích những điểm chưa rõ để thi hành;

7- Lập biên bản về hành vi vi phạm pháp luật trong khi thi hành án và đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc khởi tổ vụ án hình sự đối với người vi phạm.

Chấp hành viên phải thi hành bản án, quyết định của Toà án đúng pháp luật và chịu trách nhiệm về hành vi trái pháp luật của mình.

Trên đây là tư vấn về nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên thi hành án dân sự theo Pháp lệnh 1989. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Pháp lệnh thi thi hành án dân sự 1989. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.

Chúc sức khỏe và thành công!

Chấp hành viên thi hành án dân sự
Hỏi đáp mới nhất về Chấp hành viên thi hành án dân sự
Hỏi đáp Pháp luật
Tiêu chuẩn bổ nhiệm chấp hành viên thi hành án dân sự được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của Chấp hành viên thi hành án dân sự đối với nghiệp vụ kế toán
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về chấp hành viên thi hành án dân sự theo Pháp lệnh 1993
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về chấp hành viên thi hành án dân sự theo Pháp lệnh 2004
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về chấp hành viên thi hành án dân sự theo Pháp lệnh 1989
Hỏi đáp pháp luật
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên thi hành án dân sự theo Pháp lệnh 2004
Hỏi đáp pháp luật
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên thi hành án dân sự theo Pháp lệnh 1993
Hỏi đáp pháp luật
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên thi hành án dân sự theo Pháp lệnh 1989
Hỏi đáp Pháp luật
Chấp hành viên không được thi hành án những bản án nào? Các trường hợp nào sẽ tiến hành miễn nhiệm chấp hành viên?
Hỏi đáp Pháp luật
Đương sự có quyền yêu cầu thay đổi Chấp hành viên trong trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chấp hành viên thi hành án dân sự
Thư Viện Pháp Luật
266 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chấp hành viên thi hành án dân sự
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào