Trách nhiệm của Chấp hành viên thi hành án dân sự đối với nghiệp vụ kế toán

Trách nhiệm của Chấp hành viên thi hành án dân sự đối với nghiệp vụ kế toán được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thanh Hằng. Tôi đang tìm hiểu quy định kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự. Nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp cụ thể là: Trách nhiệm của Chấp hành viên thi hành án dân sự đối với nghiệp vụ kế toán được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!  

Trách nhiệm của Chấp hành viên thi hành án dân sự đối với nghiệp vụ kế toán quy định tại Điều 11 Thông tư 91/2010/TT-BTC hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:

- Phải thực hiện nghiêm chỉnh các nguyên tắc, chế độ, thủ tục và các nghiệp vụ kế toán tài chính trong hoạt động thu, chi, nhập, xuất tiền và tài sản thi hành án. Lập và cung cấp đầy đủ, kịp thời những chứng từ kế toán quy định trong Thông tư này và toàn bộ các tài liệu liên quan đến việc thu, chi, xử lý tiền, tài sản trong quá trình thi hành án với người được thi hành án, người phải thi hành án và các đối tượng khác có liên quan cho kế toán và chịu trách nhiệm về sự chính xác, trung thực, hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ, tài liệu liên quan đó; số liệu ghi trên chứng từ chuyển cho kế toán ghi sổ là căn cứ pháp lý để Chấp hành viên lập báo cáo thống kê kết quả thi hành án theo quy định của pháp luật.

- Nộp đầy đủ, kịp thời các khoản tiền, tài sản thu được của từng quyết định thi hành án vào quỹ hay nộp Kho bạc hoặc kho cơ quan; yêu cầu kế toán thực hiện chi trả cho những đối tượng được thi hành án theo đúng quy định của pháp luật và phải kịp thời đề xuất biện pháp xử lý các khoản tiền, tài sản tồn đọng theo quy định của pháp luật trước Thủ trưởng đơn vị.

- Định kỳ theo quy định hoặc hàng quý, năm phải lập các báo cáo về thu, chi trong hoạt động thi hành án có liên quan và có trách nhiệm đối chiếu với kế toán về số tiền, tài sản thu, chi, tồn quỹ hoặc nhập, xuất, tồn kho của từng quyết định thi hành án, trên cơ sở đó đối chiếu với báo cáo thống kê kết quả thi hành án để thống nhất về số liệu báo cáo kết quả hoạt động thi hành án. Trường hợp có chênh lệch về số liệu giữa các báo cáo phải tìm nguyên nhân và có biện pháp giải quyết số chênh lệch đó theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện đúng những quy định của Thông tư này và chịu trách nhiệm về những thiệt hại do hành vi trái pháp luật mà mình gây ra.

Trên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm của Chấp hành viên thi hành án dân sự đối với nghiệp vụ kế toán.  Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 91/2010/TT-BTC.

Trân trọng!

Chấp hành viên thi hành án dân sự
Hỏi đáp mới nhất về Chấp hành viên thi hành án dân sự
Hỏi đáp Pháp luật
Tiêu chuẩn bổ nhiệm chấp hành viên thi hành án dân sự được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của Chấp hành viên thi hành án dân sự đối với nghiệp vụ kế toán
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về chấp hành viên thi hành án dân sự theo Pháp lệnh 1993
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về chấp hành viên thi hành án dân sự theo Pháp lệnh 2004
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về chấp hành viên thi hành án dân sự theo Pháp lệnh 1989
Hỏi đáp pháp luật
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên thi hành án dân sự theo Pháp lệnh 2004
Hỏi đáp pháp luật
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên thi hành án dân sự theo Pháp lệnh 1993
Hỏi đáp pháp luật
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên thi hành án dân sự theo Pháp lệnh 1989
Hỏi đáp Pháp luật
Chấp hành viên không được thi hành án những bản án nào? Các trường hợp nào sẽ tiến hành miễn nhiệm chấp hành viên?
Hỏi đáp Pháp luật
Đương sự có quyền yêu cầu thay đổi Chấp hành viên trong trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chấp hành viên thi hành án dân sự
Thư Viện Pháp Luật
332 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chấp hành viên thi hành án dân sự
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào