Thời hạn thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển

Thời hạn thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Trọng Hữu. Đang tìm hiểu quy định của pháp luật về thủ tục biên phòng điện tử cảng biển, nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là thời hạn thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!

Thời hạn thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển được quy định tại Khoản 2 Điều 7 Quyết định 10/2016/QĐ-TTg thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển do Thủ tướng Chính phủ ban hành, cụ thể như sau:

- Thời hạn khai báo và xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử; nộp và xuất trình hồ sơ giấy:

+ Chậm nhất 04 (bốn) giờ trước khi tàu, thuyền dự kiến đến cảng và 02 (hai) giờ trước khi tàu, thuyền dự kiến rời cảng, người làm thủ tục phải khai báo thủ tục biên phòng điện tử. Thời gian bắt đầu thực hiện thủ tục biên phòng điện tử được xác định từ thời điểm Biên phòng cửa khẩu cảng tiếp nhận đầy đủ hồ sơ điện tử qua Cổng thông tin.

Chậm nhất 01 (một) giờ kể từ khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ điện tử, Biên phòng cửa khẩu cảng phải xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử. Thời điểm xác định hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử là thời điểm người làm thủ tục nhận được xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử qua Cổng thông tin;

+ Đối với tàu, thuyền nhập cảnh; tàu, thuyền quá cảnh đến cảng, chậm nhất 10 (mười) giờ sau khi tàu, thuyền neo đậu an toàn tại cảng, người làm thủ tục phải nộp và xuất trình các loại giấy tờ theo quy định cho Biên phòng cửa khẩu cảng.

Đối với tàu, thuyền xuất cảnh; tàu, thuyền quá cảnh rời cảng, chậm nhất ngay trước khi tàu, thuyền rời cảng, người làm thủ tục phải nộp và xuất trình các loại giấy tờ theo quy định cho Biên phòng cửa khẩu cảng.

+ Đối với tàu, thuyền thời gian neo đậu tại cảng dưới 24 (hai bốn) giờ, không thay đổi về thuyền viên, hành khách (nếu có), người làm thủ tục được phép khai báo thủ tục xuất cảnh cho tàu, thuyền ngay sau khi khai báo thủ tục nhập cảnh; nộp, xuất trình hồ sơ giấy của thủ tục nhập cảnh và thủ tục xuất cảnh cho Biên phòng cửa khẩu cảng một lần.

- Thời hạn gửi và xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử đối với hồ sơ điện tử sửa chữa, bổ sung:

+ Chậm nhất 02 (hai) giờ sau khi đến cảng kể từ thời điểm neo đậu an toàn tại cảng, đối với tàu, thuyền nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng, người làm thủ tục phải gửi hồ sơ điện tử sửa chữa, bổ sung cho Biên phòng cửa khẩu cảng. Chậm nhất 30 (ba mươi) phút kể từ khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ điện tử sửa chữa, bổ sung, Biên phòng cửa khẩu cảng phải xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử đối với hồ sơ điện tử sửa chữa, bổ sung.

+ Chậm nhất 01 (một) giờ trước khi rời cảng đối với tàu, thuyền xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng, người làm thủ tục phải gửi hồ sơ điện tử sửa chữa, bổ sung cho Biên phòng cửa khẩu cảng. Chậm nhất ngay trước khi tàu, thuyền rời cảng, Biên phòng cửa khẩu cảng phải xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử đối với hồ sơ điện tử sửa chữa, bổ sung.

- Thời hạn thực hiện thủ tục biên phòng trong trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử biên phòng cảng biển có sự cố:

+ Chậm nhất 02 (hai) giờ trước khi tàu, thuyền dự kiến đến, rời cảng, người làm thủ tục khai báo, nộp các loại giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 5 Điều 6 Quyết định này cho Biên phòng cửa khẩu cảng.

Chậm nhất 01 (một) giờ kể từ khi tiếp nhận đầy đủ các loại giấy tờ, Biên phòng cửa khẩu cảng phải xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng.

+ Chậm nhất 10 (mười) giờ sau khi tàu, thuyền neo đậu an toàn tại cảng, chậm nhất 02 (hai) giờ trước khi tàu thuyền dự kiến rời cảng người làm thủ tục phải xuất trình các loại giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 5 Điều 6 Quyết định này cho Biên phòng cửa khẩu cảng.

Trên đây là nội dung câu trả lời về thời hạn thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 10/2016/QĐ-TTg.

Trân trọng!

Cảng biển
Hỏi đáp mới nhất về Cảng biển
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành biểu khung giá dịch vụ hoa tiêu, dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container và dịch vụ lai dắt tại cảng biển Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
Khu vực thuộc quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn thời kỳ 2021-2023, tầm nhìn đến năm 2050?
Hỏi đáp pháp luật
Có bị phạt không khi tổ chức bơi lội trong vùng cảng biển nhưng chưa được chấp thuận của Cảng vụ hàng hải?
Hỏi đáp pháp luật
Hướng dẫn thủ tục đầu tư cảng biển
Hỏi đáp pháp luật
Luồng cảng biển là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Luồng nhánh cảng biển là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Cảng biển là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Phạm vi cụ thể địa bàn hoạt động hải quan tại cửa khẩu cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của người đứng đầu tại sân bay, cảng biển, ga đường sắt liên vận quốc tế là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Kiểm tra hải quan trong quá trình xếp dỡ hàng hóa tại cảng biển, cảng hàng không được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cảng biển
Thư Viện Pháp Luật
245 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cảng biển
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào