Trách nhiệm của chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng đối với đường ngang công cộng trên đường sắt chuyên dùng
Trách nhiệm của chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng đối với đường ngang công cộng trên đường sắt chuyên dùng được quy định tại Điều 61 Thông tư 25/2018/TT-BGTVT quy định về đường ngang và cấp giấy phép xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường sắt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2018, nội dung này được quy định như sau:
1. Đối với đường ngang công cộng trên đường sắt chuyên dùng
a) Quản lý, bảo trì, tổ chức phòng vệ và duy trì trạng thái kỹ thuật của công trình đường ngang thuộc phạm vi quản lý trong suốt quá trình khai thác sử dụng theo quy định tại Thông tư này;
b) Bố trí định biên gác đường ngang;
c) Tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các nội dung ý kiến đã tham gia góp ý đối với việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nghiệm thu hoàn thành công trình đường ngang phải ban hành quyết định cho phép công trình đường ngang đưa vào khai thác sử dụng;
đ) Lập hồ sơ quản lý đường ngang theo quy định tại Điều 29 của Thông tư này.
2. Quyết định việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang chuyên dùng trên đường sắt chuyên dùng; xây dựng công trình trong phạm vi đất dành cho đường sắt chuyên dùng.
Trên đây là nội dung tư vấn về Trách nhiệm của chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng đối với đường ngang công cộng trên đường sắt chuyên dùng. Để tìm hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Thông tư 25/2018/TT-BGTVT. Mong rằng những giải đáp trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng và chúc sức khỏe!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lịch âm dương tháng 12 năm 2024: Đầy đủ, chi tiết, mới nhất?
- Tổng hợp văn bản hướng dẫn Luật Công chứng mới nhất?
- Đối tượng nào được học trung cấp lý luận chính trị? Không có bằng cấp 3 có được học trung cấp lý luận chính trị không?
- ioe.vn đăng ký thi tiếng Anh cho học sinh chi tiết, nhanh nhất 2024?
- Công chứng viên bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng trong trường hợp nào?