Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động theo Bộ Luật lao động 1994

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động theo Bộ Luật lao động 1994 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Phương Thanh. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực lao động qua các thời kỳ. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động theo Bộ Luật lao động 1994 được quy định cụ thể ra sao? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!

Theo quy định tại Điều 37 Bộ Luật lao động 1994 thì quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động được quy định cụ thể như sau:

1- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ một năm đến ba năm, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới một năm có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa Điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các Điều kiện làm việc đã thoả thuận trong hợp đồng;

b) Không được trả công đầy đủ hoặc trả công không đúng thời hạn theo hợp đồng;

c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở các cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy Nhà nước;

e) Người lao động nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của thầy thuốc.

2- Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Đối với các trường hợp quy định tại các Điểm a, b và c: ít nhất ba ngày;

b) Đối với các trường hợp quy định tại Điểm d và Điểm đ: ít nhất ba mươi ngày nếu là hợp đồng xác định thời hạn từ một năm đến ba năm; ít nhất ba ngày nếu là hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới một năm;

c) Đối với trường hợp quy định tại Điểm e: theo thời hạn quy định tại Điều 112 của Bộ luật này.

3- Người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày.

Trên đây là nội dung tư vấn về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động theo Bộ Luật lao động 1994. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ Luật lao động 1994.

Trân trọng!

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
Hỏi đáp mới nhất về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn xin nghỉ việc phải gửi trước bao nhiêu ngày?
Hỏi đáp Pháp luật
Những ngành, nghề, công việc đặc thù nào bắt buộc phải báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
Hỏi đáp pháp luật
Có được đơn phương nghỉ việc khi mang thai không?
Hỏi đáp pháp luật
Đã được chấp thuận nghỉ việc thì có xem là đơn phương chấm dứt HĐ lao động?
Hỏi đáp pháp luật
Có quyền đơn phương nghỉ việc khi công ty nợ lương không?
Hỏi đáp pháp luật
Bị quấy rối tình dục tại công ty có được nghỉ việc ngay?
Hỏi đáp pháp luật
Người đi XKLĐ bị quấy rối tình dục thì có được tự ý nghỉ việc hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Người giúp việc gia đình đơn phương chấm dứt hợp đồng phải báo trước mấy ngày?
Hỏi đáp pháp luật
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động
Hỏi đáp pháp luật
Người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
Thư Viện Pháp Luật
272 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào