Xử phạt doanh nghiệp kiểm toán không nộp hồ sơ đề nghị chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán đến Bộ Tài chính theo quy định

Doanh nghiệp kiểm toán không nộp hồ sơ đề nghị chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán đến Bộ Tài chính theo quy định bị xử phạt như thế nào? Xin chào quý Ban biên tập, tôi tên Tú Nghi, hiện sinh sống và làm việc tại TPHCM. Theo thông tin tôi được biết thì Chính phủ vừa ban hành Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập. Vì nhu cầu tìm hiểu, nhờ Ban biên tập hỗ trợ giúp, cụ thể: Doanh nghiệp kiểm toán không nộp hồ sơ đề nghị chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán đến Bộ Tài chính theo quy định bị xử phạt như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (0975***)

Căn cứ theo quy định tại Điểm h Khoản 3 Điều 66 Nghị định 41/2018/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2018, nội dung này được quy định cụ thể như sau:

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau:

+ Không nộp hồ sơ đề nghị chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán đến Bộ Tài chính theo quy định

Vậy Không nộp hồ sơ đề nghị chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán đến Bộ Tài chính theo quy định sẽ bị xử phạt hành chính từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng (từ mười triệu đồng đến hai mươi triệu đồng).

- Bên cạnh đó, với mức xử phạt này còn áp dụng đối với các hành vi sau:

+ Không thông báo cho Bộ Tài chính khi có thay đổi phải thông báo theo quy định tại Luật kiểm toán độc lập;

+ Không nộp báo cáo tổng hợp tình hình duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm của các kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại đơn vị mình kèm theo Báo cáo duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm của từng kiểm toán viên cho Bộ Tài chính theo quy định;

+ Không thông báo cho Bộ Tài chính khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị đối với các trường hợp phải thông báo theo quy định của pháp luật;

+ Không báo cáo Bộ Tài chính khi bị mất, bị hư hỏng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;

+ Không báo cáo tình hình duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán định kỳ hàng năm hoặc khi có yêu cầu cho Bộ Tài chính;

+ Không nộp báo cáo tình hình hoạt động năm, Báo cáo tài chính năm trước liền kề cho Bộ Tài chính theo quy định;

+ Không thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính khi hoạt động trở lại sau thời gian tạm ngừng kinh doanh kiểm toán;

+ Không thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao tài liệu cho Bộ Tài chính về việc thành lập hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở của doanh nghiệp kiểm toán ở nước ngoài;

+ Không báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính theo quy định.

Trên đây là nội dung tư vấn về Xử phạt doanh nghiệp kiểm toán không nộp hồ sơ đề nghị chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán đến Bộ Tài chính theo quy định. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 41/2018/NĐ-CP.

Trân trọng!

Bộ Tài chính
Hỏi đáp mới nhất về Bộ Tài chính
Hỏi đáp Pháp luật
Chức năng của Vụ Đầu tư là gì? Nhiệm vụ của Vụ Đầu tư về kế hoạch đầu tư công hằng năm như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Bộ Tài chính có nhiệm vụ và quyền hạn gì về quản lý thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước do ai bổ nhiệm?
Hỏi đáp Pháp luật
Bộ Tài chính ban hành Quy chế hoạt động Cổng thông tin điện tử nội bộ?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có Thông tư quy định mức phí thẩm định các đồ án quy hoạch của Bộ Tài Chính từ 15/7/2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất sửa đổi Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ Tài chính chủ trì thực hiện?
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của Bộ Tài chính trong quản lý thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường bồi dưỡng cán bộ tài chính đào tạo bồi dưỡng những đối tượng nào? Hình thức đào tạo bồi dưỡng của Trường bồi dưỡng cán bộ tài chính?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính có phải là tổ chức thuộc Bộ Tài chính hay không? Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng của Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính cấp cho ai?
Hỏi đáp pháp luật
Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bộ Tài chính
Thư Viện Pháp Luật
192 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Bộ Tài chính

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bộ Tài chính

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào